Proverbs 5

 Min son, akta på min vishet,  böj ditt öra till mitt förstånd,
Hỡi con, hãy chăm chỉ về sự khôn ngoan ta, Khá nghiêng tai qua nghe lời thông sáng ta;
 så att du bevarar eftertänksamhet  och låter dina läppar taga kunskap i akt.
Ðể con gìn giữ sự dẽ dặt, Và môi con bảo tồn sự tri thức.
 Se, av honung drypa en trolös kvinnas läppar,  och halare än olja är hennes mun.Ps. 55,22. Ords. 6,24.
Vì môi kẻ dâm phụ đặt ra mật, Và miệng nó dịu hơn dầu;
 Men på sistone bliver hon bitter såsom malört  och skarp såsom ett tveeggat svärd.
Nhưng rốt lại đắng như ngải cứu, Bén như gươm hai lưỡi.
 Hennes fötter styra nedåt mot döden  till dödsriket draga hennes steg.Ords. 2,18. 7,27.
Chơn nó xuống chốn chết; Bước nó đụng đến âm phủ.
 Livets väg vill hon ej akta på;  hennes stigar äro villostigar, fastän hon ej vet det.
Nó không tìm đặng con đường bằng thẳng của sự sống; Các lối nó lầm lạc, song nó chẳng biết đến.
 Så hören mig nu, I barn,  och viken icke ifrån min muns tal.
Vậy bây giờ, hỡi các con, hãy nghe ta; Chớ lìa bỏ các lời của miệng ta.
 Låt din väg vara fjärran ifrån henne,  och nalkas icke dörren till hennes hus.
Hãy dời đường con cách xa khỏi nó, Ðừng lại gần cửa nhà nó;
 Må du ej åt andra få offra din ära,  ej dina år åt en som hämnas grymt;
E con trao sự danh dự mình cho kẻ khác, Và năm tuổi con cho kẻ hung bạo.
 må icke främmande få mätta sig av ditt gods  och dina mödors frukt komma i en annans hus,
E người lạ được no nê hóa tài con, Và công lao con về nhà kẻ ngoại;
 så att du själv på sistone måste sucka,  när ditt hull och ditt kött är förtärt.
Kẻo đến cuối cùng con phải rên siết, Vì thịt và thân thể con đã bị hao mòn,
 och säga: »Huru kunde jag så hata tuktan,  huru kunde mitt hjärta så förakta tillrättavisning!
Rồi con nói rằng: Cớ sao tôi ghét lời khuyên dạy, Và lòng tôi khinh bỉ sự quở trách?
 Varför lyssnade jag icke till mina lärares röst,  och böjde icke mitt öra till dem som ville undervisa mig?
Nhơn sao tôi không vâng theo tiếng giáo sư tôi, Và chẳng nghiêng tai qua lời của người dạy dỗ tôi?
 Föga fattas nu att jag har drabbats av allt vad ont är,  mitt i församling och menighet.3 Mos. 20,10. 5 Mos. 22,24.
Tại giữa dân sự và hội chúng, Tôi thiếu điều bị sa vào các thứ tai họa.
 Drick vatten ur din egen brunn  det vatten som rinner ur din egen källa.
Hãy uống nước hồ con chứa, Và nước chảy trong giếng con.
 Icke vill du att dina flöden skola strömma ut på gatan,  dina vattenbäckar på torgen?
Các nguồn của con há nên tràn ra ngoài đường, Và các suối của con tuôn nơi phố chợ sao?
 Nej, dig allena må de tillhöra,  och ingen främmande jämte dig.
Nó khá về một mình con, Chớ thông dụng nó với người ngoại.
 Din brunn må vara välsignad,  och av din ungdoms hustru må du hämta din glädje;Pred. 9,9
Nguyện nguồn mạch con được phước; Con hãy lấy làm vui thích nơi vợ con cưới buổi đang thì,
 hon, den älskliga hinden, den täcka gasellen,  hennes barm förnöje dig alltid,  i hennes kärlek finne du ständig din lust.
Như nai cái đáng thương, và hoàng dương có duyên tốt, Nguyện nương long nàng làm thỏa lòng con luôn luôn, Và ái tình nàng khiến cho con say mê mãi mãi.
 Min son, icke skall du hava din lust i en främmande kvinna?  Icke skall du sluta din nästas hustru i din famn?Syr. 9,9.
Hỡi con, lẽ nào con mê mệt người dâm phụ, Và nâng niu lòng của người ngoại?
 Se, för HERRENS ögon ligga var människas vägar blottade,  och på alla hennes stigar giver han akt.Job 34,21. Ords. 15,3. Jer. 16,17. 32,19. Hebr. 4,13.
Vì các đường của loài người ở trước mặt Ðức Giê-hô-va; Ngài ban bằng các lối của họ.
 Den ogudaktige fångas av sina egna missgärningar  och fastnar i sin egen synds snaror.Ps. 9,17.
Kẻ hung dữ sẽ bị gian ác mình bắt phải, Và bị dây tội lỗi mình vấn buộc lấy.
 Han måste dö, därför att han icke lät tukta sig;  ja, genom sin stora dårskap kommer han på fall.
Nó sẽ chết vì thiếu lời khuyên dạy, Và bị lầm lạc vì ngu dại quá.