Proverbs 24

 Avundas icke onda människor,  och hav ingen lust till att vara med dem.Ords 1,10. 23,17.
Chớ ganh ghét kẻ làm ác. Ðừng ước ao ở cùng chúng nó.
 Ty på övervåld tänka deras hjärtan,  och deras läppar tala olycka.
Vì lòng chúng nó toan điều hủy phá, Và môi họ nói ra sự tổn hại.
 Genom vishet varder ett hus uppbyggt,  och genom förstånd hålles det vid makt.
Nhờ sự khôn ngoan, cửa nhà được xây cất nên, Và được vững vàng bởi sự thông sáng;
 Genom klokhet bliva kamrarna fyllda  med allt vad dyrbart och ljuvligt är.
Nhờ sự tri thức, các phòng vi đều được đầy đủ Các thứ tài vật quí báu đẹp đẽ.
 En vis man är stark,  och en man med förstånd är väldig i kraft.Ords. 21,22. Pred. 9,16, 18.
Người khôn ngoan có sức mạnh, Và người tri thức gia thêm năng lực.
 Ja, med rådklokhet skall man föra krig,  och där de rådvisa äro många, där går det väl.Ords. 11,14. 15,22. 20,18.
Vì con phải nhờ mưu khôn mà đánh giặc; Ðâu có nhiều mưu sĩ thì đặng toàn thắng.
 Sällsynt korall är visheten för den oförnuftige,  i porten kan han icke upplåta sin mun.
Sự khôn ngoan lấy làm cao xa quá cho kẻ ngu dại; Nó không mở miệng ra nơi cửa thành.
 Den som tänker ut onda anslag,  honom må man kalla en ränksmidare.
Kẻ nào toan làm điều ác, Người ta sẽ gọi hắn là kẻ gian giảo.
 Ett oförnuftigt påfund är synden,  och bespottaren är en styggelse för människor.
Tư tưởng ngu dại là tội lỗi; Kẻ nhạo báng lấy làm gớm ghiếc cho loài người.
 Låter du modet falla, när nöd kommer på,  så saknar du nödig kraft.
Nếu con ngã lòng trong ngày hoạn nạn, Thì sức lực con nhỏ mọn thay.
 Rädda dem som släpas till döden,  och bistå dem som stappla till avrättsplatsen.Ps. 82,3 f. Ords. 31,8 f.
Hãy giải cứu kẻ bị đùa đến sự chết, Và chớ chối rỗi cho người đi xiêu tó tới chốn hình khổ.
 Om du säger: »Se, vi visste det icke»,  så betänk om ej han som prövar hjärtan märker det,  och om ej han som har akt på din själ vet det.  Och han skall vedergälla var och en efter hans gärningar.Job 34,11. Ps. 62,13. Jer. 32,19 Rom. 2,6. Upp. 22,12.
Nếu con nói: Chúng tôi chẳng biết gì đến; Thì Ðấng mà cân nhắc lòng người ta, há chẳng xem xét điều ấy sao? Và Ðấng gìn giữ linh hồn con, há không biết đến ư? Chớ thì Ngài chẳng báo cho mỗi người tùy theo công việc họ làm sao?
 Ät honung, min son, ty det är gott,  och självrunnen honung är söt för din mun.Ords. 25,16, 27.
Hỡi con, hãy ăn mật, vì nó ngon lành; Tàng ong lấy làm ngọt ngào cho ổ gà con.
 Lik sådan må du räkna visheten för din själ.  Om du finner henne, så har du en framtid,  och ditt hopp varder då icke om intet.Ords. 23,18.
Con sẽ biết sự khôn ngoan nơi linh hồn con cũng như vậy; Nếu con đã tìm được sự khôn ngoan, ắt sẽ có phần thưởng, Và sự trông đợi của con sẽ chẳng phải thành luống công.
 Lura icke, du ogudaktige, på den rättfärdiges boning,  öva intet våld mot hans vilostad.
Hỡi kẻ ác, chớ rình rập nhà người công bình; Ðừng phá tan chỗ nghĩ ngơi của người.
 Ty den rättfärdige faller sju gånger och står åter upp;  men de ogudaktiga störta över ända olyckan.Ps. 34,20. 37,24. Mik 7,8.
Vì người công bình dầu sa ngã bảy lần, cũng chổi dậy; Còn kẻ hung ác bị tai vạ đánh đổ.
 Gläd dig icke, när din fiende faller,  och låt ej ditt hjärta fröjda sig, när han störtar över ända,Job 31,29.
Khi kẻ thù nghịch con sa ngã, chớ vui mừng; Lúc nó bị đánh đổ, lòng con đừng hớn hở;
 på det att HERREN ej må se det med misshag  och flytta sin vrede ifrån honom.
Kẻo e Ðức Giê-hô-va thấy điều đó, mà chẳng đẹp lòng, Bèn cất cơn thạnh nộ Ngài khỏi nó chăng.
 Harmas icke över de onda,  avundas icke de ogudaktiga.Ps. 37,1. Pred. 7,10.
Chớ nổi giận vì cớ kẻ làm ác, Cũng đừng ganh ghét những người hung dữ;
 Ty den som är ond har ingen framtid;  de ogudaktigas lampa skall slockna ut.Job 18,5. Ps. 37,33. Ords. 13,9.
Vì kẻ làm gian ác sẽ không được thiện báo, Và đèn kẻ hung dữ sẽ tắt đi.
 Min son, frukta HERREN och konungen;  giv dig icke i lag med upprorsmän.1 Petr. 2,17.
Hỡi con, hãy kính sợ Ðức Giê-hô-va và tôn kính vua; Chớ hội hiệp cùng kẻ phản nghịch;
 Ty plötsligt skall ofärd komma över dem,  och vem vet när deras år få en olycklig ände?               ----
Vì sự tai họa của chúng xảy đến thình lình; Và ai biết sự phá hại của người nầy người kia?
 Dessa ord äro ock av visa män.  Att hava anseende till personen, när man dömer, är icke tillbörligt.5 Mos. 1,17. Ords. 18,5. 28,21.
Những ngôn ngữ nầy cũng do kẻ khôn ngoan mà đến: Trong việc xét đoán tư vị người, ấy chẳng phải tốt lành.
 Den som säger till den skyldige: »Du är oskyldig»,  honom skola folk förbanna,  honom skola folkslag önska ofärd.
Kẻ nào nói với kẻ ác rằng: Ngươi là công bình, Sẽ bị dân tộc rủa sả, và các nước lấy làm gớm ghiếc mình;
 Men dem som skipa rättvisa skall det gå väl,  och över dem skall komma välsignelse av vad gott är.
Còn người nào quở trách kẻ ác ắt sẽ được đẹp lòng, Và sự phước lành sẽ giáng trên họ.
 En kyss på läpparna är det,  när någon giver ett rätt svar.
Ai đáp lời chánh đáng, Tất như hôn nơi môi miệng vậy.
 Fullborda ditt arbete på marken,  gör allting redo åt dig på åkern;  sedan må du bygga dig bo.Ords. 12,11.
Hãy sửa sang công việc ở ngoài của con, Và sắm sẵn tại trong ruộng con; Rồi sau hãy cất nhà của con.
 Bär icke vittnesbörd mot din nästa utan sak;  icke vill du bedraga med dina läppar?Ords. 14,5.
Chớ làm chứng vô cớ nghịch kẻ lân cận mình; Con há muốn lấy môi miệng mình mà phỉnh gạt sao?
 Säg icke: »Såsom han gjorde mot mig vill jag göra mot honom,  jag vill vedergälla mannen efter hans gärningar.»Ords. 20,22. Matt. 5,44.
Chớ nên nói: Tôi sẽ làm cho hắn như hắn đã làm cho tôi; Tôi sẽ báo người tùy công việc của người.
 Jag gick förbi en lat mans åker,  en oförståndig människas vingård.
Ta có đi ngang qua gần ruộng kẻ biếng nhác, Và gần vườn nho của kẻ ngu muội,
 Och se, den var alldeles full av ogräs,  dess mark var övertäckt av nässlor,  och dess stenmur låg nedriven.
Thấy cây tật lê mọc khắp cùng, Gai góc che khuất mặt đất, Và tường đá của nó đã phá hư rồi
 Och jag betraktade det och aktade därpå,  jag såg det och tog varning därav.
Ta nhìn xem, bèn để ý vào đó; Ta thấy và nhận được sự dạy dỗ.
 Ja, sov ännu litet, slumra ännu litet,  lägg ännu litet händerna i kors för att vila,Ords. 6,6 f.
Ngủ một chút, chợp mắt một chút, Khoanh tay ngủ một chút,
 så skall fattigdomen komma farande över dig,  och armodet såsom en väpnad man.
Thì sự nghèo của con sẽ đến như một kẻ đi rạo, Và sự thiếu thốn của con áp tới như một kẻ cầm binh khí.