Proverbs 17

 Bättre är ett torrt brödstycke med ro  än ett hus fullt av högtidsmat med kiv.Ps. 37,16. Ords. 15,16 f. 16,8.
Thà một miếng bánh khô mà hòa thuận, Còn hơn là nhà đầy thịt tế lễ lại cãi lộn nhau.
 En förståndig tjänare får råda över en vanartig son,  och bland bröderna får han skifta arv.
Tôi tớ khôn sáng sẽ quản trị con trai làm xấu hổ, Và được hưởng phần cơ nghiệp giữa các anh em.
 Degeln prövar silver och smältugnen guld,  så prövar HERREN hjärtan.Ps. 26,2. Jer. 17,10. Syr. 2,5.
Nồi dót để luyện bạc, lò để luyện vàng; Nhưng Ðức Giê-hô-va thử lòng của loài người.
 En ond människa aktar på ondskefulla läppar,  falskheten lyssnar till fördärvliga tungor.
Kẻ làm ác chăm chỉ về môi gian ác; Kẻ hay nói dối lắng tai nghe lưỡi độc hiểm.
 Den som bespottar den fattige smädar hans skapare;  den som gläder sig åt andras ofärd bliver icke ostraffad.Ords 14,31. 22,2.
Ai nhạo báng người bần cùng sỉ nhục Ðấng tạo hóa mình; Ai vui mừng về tai họa sẽ chẳng được thoát khỏi bị phạt.
 De gamlas krona äro barnbarn,  och barnens ära äro deras fäder.Syr. 3,11.
Mão triều thiên của ông già, ấy là con cháu; Còn vinh hiển của con cái, ấy là ông cha.
 Stortaliga läppar hövas icke dåren,  mycket mindre lögnaktiga läppar en furste.
Lời tốt lành không xứng với kẻ ngu; Môi miệng giả dối lại càng ít xứng cho vua chúa thay.
 En gåva är en lyckosten i dens ögon, som ger den;  vart den än kommer bereder den framgång.Ords. 18,16. 21,14.
Của hối lộ giống như viên ngọc quí trước mặt ai được nó; Dầu nó xây trở phía nào, cũng được may mắn.
 Den som skyler vad som är brutet, han vill främja kärlek,  men den som river upp gammalt, han gör vänner oense.Ords. 10,12.
Kẻ nào lấp giấu tội lỗi tìm cầu điều tình ái; Còn ai nhắc lập lại điều gì chia rẽ bạn bậu thiết cốt.
 En förebråelse verkar mer på den förståndige  än hundra slag på dåren.Pred. 7,6.
Lời quở trách thấm sâu vào người khôn ngoan, Hơn là trăm roi đánh vào kẻ ngu muội.
 Upprorsmakaren vill allenast vad ont är,  men en budbärare utan förbarmande skall sändas mot honom.
Kẻ gian ác chỉ tìm điều phản nghịch; Vì vậy sẽ sai một sứ giả dữ tợn đi hãm đánh nó.
 Bättre är att möta en björninna från vilken man har tagit ungarna,  än att möta en dåre i hans oförnuft.
Thà người ta gặp gấu cái bị cướp con, Hơn là gặp kẻ ngây dại theo điên cuồng nó.
 Den som vedergäller gott med ont,  från hans hus skall olyckan icke vika.Rom. 12,17. 1 Tess. 5,15. 1 Petr. 3,9.
Tai họa không hề lìa khỏi nhà Của kẻ lấy ác trả thiện.
 Att begynna träta är att släppa ett vattenflöde löst;  håll därför inne, förrän kivet har brutit ut.
Khởi đầu tranh cạnh, ấy như người ta mở đường nước chảy; Vậy, khá thôi cãi lẫy trước khi đánh lộn.
 Den som friar den skyldige och den som fäller den oskyldige,  de äro båda en styggelse för HERREN.5 Mos. 25,1. Jes. 5,23. Hes. 13,19, 22 f.
Ai xưng kẻ ác là công bình, và kẻ nào lên án cho người công bình, Cả hai điều lấy làm gớm ghiếc cho Ðức Giê-hô-va.
 Vartill gagna väl penningar i dårens hand?  Han kunde köpa sig vishet, men han saknar förstånd.
Kẻ ngu muội thiếu trí hiểu, Thế thì bạc trong tay hắn mua khôn ngoan mà chi?
 En väns kärlek består alltid.  och en broder födes till hjälp i nöden.Ords. 18,24.
Bằng hữu thương mến nhau luôn luôn; Và anh em sanh ra để giúp đỡ trong lúc hoạn nạn.
 En människa utan förstånd är den som giver handslag,  den som går i borgen för sin nästa.Ords. 6,1. 11,15. 20,16. 22,26. 27,13.
Kẻ ngu muội giao tay, Chịu làm bảo lãnh trước mặt kẻ lân cận mình.
 Den som älskar split, han älskar överträdelse;  Men som bygger sin dörr hög, han far efter fall.Ords. 16,13. 18,12.
Ai ưa tranh cạnh ưa tội lỗi; Ai xây cất cửa mình cao kiếm điều hư sập.
 Den som har ett vrångt hjärta vinner ingen framgång,  och den som har en förvänd tunga, han faller i olycka.
Kẻ nào có lòng vày vò không tìm được phước hạnh; Và ai có lưỡi gian tà sẽ sa vào tai hại.
 Den som har fött en dåraktig son får bedrövelse av honom,  en dåres fader har ingen glädje.Ords. 10,1. 15,20.
Ai sanh con ngu muội ắt sẽ có buồn rầu; Còn cha của kẻ ngây dại chẳng được vui vẻ.
 Ett glatt hjärta är en god läkedom,  men ett brutet mod tager märgen ur benen.Ords 15,13. 18,14.
Lòng vui mừng vốn một phương thuốc hay; Còn trí nao sờn làm xương cốt khô héo.
 Den ogudaktige tager gärna skänker i lönndom,  för att han skall vränga rättens vägar.2 Mos. 23,8. 5 Mos. 16,19.
Người gian ác lãnh nhẹm của hối lộ, Ðặng làm sai lệch các lối xét đoán.
 Den förståndige har sin blick på visheten,  men dårens ögon äro vid jordens ända.Pred. 2,14.
Có sự khôn ngoan trước mặt người thông sáng; Song con mắt kẻ ngu muội ở nơi địa cực.
 En dåraktig son är sin faders grämelse  och en bitter sorg för henne som har fött honom.Ords. 19,13.
Con ngu muội là một điều buồn rầu cho cha, Và một sự cay đắng cho mẹ đã sanh đẻ nó.
 Att pliktfälla jämväl den rättfärdige är icke tillbörligt;  att slå ädla män strider mot rättvisan.
Lấy làm chẳng tốt mà phạt vạ người công bình, Hay là đánh người tước vị vì cớ lòng ngay thẳng của họ.
 Den som har vett, han spar sina ord;  och lugn till sinnes är en man med förstånd.Ords. 10,19. Jak. 1,19.
Người nào kiêng lời nói mình có tri thức; Còn người có tánh ôn hàn là một người thông sáng.
 Om den oförnuftige tege, så aktades också han för vis;  den som tillsluter sina läppar är förståndig.
Khi nín lặng, dầu người ngu dại, cũng được cầm bằng khôn ngoan; Còn kẻ nào ngậm môi miệng mình lại được kẻ là thông sáng.