Proverbs 14

 Genom visa kvinnor varder huset uppbyggt,  men oförnuft river ned det med egna händer.Ords. 12,4. 19,14. 31,10 f.
Người nữ khôn ngoan xây cất nhà mình; Song kẻ ngu dại lấy tay mình mà phá hủy nó đi.
 Den som fruktar HERREN, han vandrar i redlighet,  men den som föraktar honom, han går krokiga vägar.
Ai đi theo sự ngay thẳng kính sợ Ðức Giê-hô-va; Còn ai ăn ở tà vạy khinh bỉ Ngài,
 I den oförnuftiges mun är ett gissel för hans högmod,  men de visa bevaras genom sina läppar.
Trong miệng kẻ ngu dại có cây roi đánh phạt sự kiêu ngạo nó; Song môi người khôn ngoan giữ lấy người.
 Där inga dragare finnas, där förbliver krubban tom,  men riklig vinning får man genom oxars kraft.
Ðâu không có bò, đó máng cỏ trống không; Nhưng nhiều hoa lợi do nơi sức bò đực mà ra.
 Ett sannfärdigt vittne ljuger icke,  men ett falskt vittne främjar lögn.Ords. 6,19. 12,17. 14,25.
Người chứng trung thành không hề nói dối; Còn kẻ làm chứng gian buông lời dối trá.
 Bespottaren söker vishet och finner ingen,  men för den förståndige är kunskap lätt.
Kẻ nhạo báng tìm khôn ngoan, mà không gặp; Song sự tri thức lấy làm dễ cho người thông sáng.
 Gå bort ifrån den man som är dåraktig;  aldrig fann du på hans läppar något förstånd.
Hãy dan xa khỏi mặt kẻ ngu muội, Con sẽ chẳng tìm được môi khôn ngoan nơi nó.
 Det är den klokes vishet, att han aktar på sin väg,  men det är dårars oförnuft, att de öva svek.Ef. 5,15.
Sự trí huệ của người khôn khéo, ấy là hiểu rõ đường lối mình; Nhưng sự điên cuồng của kẻ ngu muội là sự phỉnh gạt.
De oförnuftiga bespottas av sitt eget skuldoffer, men bland de redliga råder gott behag.3 Mos. 6,1 f. Ords. 21,27.
Kẻ ngu dại bỉ báng tội lỗi; Nhưng người ngay thẳng có được ơn của Ðức Chúa Trời.
Hjärtat känner självt bäst sin egen sorg, ej heller kan en främmande intränga i dess glädje.
Lòng nhìn biết sự cay đắng của lòng; Một người ngoại không chia vui với nó được.
 De ogudaktigas hus förödes,  men de rättsinnigas hydda blomstrar.Ords. 10,33. 11,28. 12,7, 21.
Nhà kẻ gian ác sẽ bị đánh đổ; Song trại người ngay thẳng sẽ được hưng thạnh.
 Mången håller sin väg för den i rätta,  men på sistone leder den dock till döden.Ords. 16,25.
Có một con đường coi dường chánh đáng cho loài người; Nhưng đến cuối cùng nó thành ra nẻo sự chết.
 Mitt under löjet kan hjärtat sörja,  och slutet på glädjen bliver bedrövelse.Pred. 7,4.
Dầu trong lúc cười cợt lòng vẫn buồn thảm; Và cuối cùng sự vui, ấy là điều sầu não.
 Av sina gärningars frukt varder den avfällige mättad,  och den gode bliver upphöjd över honom.Ords. 1,31.
Lòng kẻ nào lìa xa Ðức Chúa Trời sẽ được no nê sự kết quả của mình; Còn người lành nhờ chính mình mà được thỏa nguyện.
 Den fåkunnige tror vart ord,  men den kloke aktar på sina steg.
Kẻ ngu dốt tin hết mọi lời; Nhưng người khôn khéo xem xét các bước mình.
 Den vise tager sig till vara och flyr det onda,  men dåren är övermodig och sorglös.Job 1,1. Ords. 28,14.
Người khôn ngoan sợ và tránh khỏi điều ác; Song kẻ ngu muội ở xấc xược, và có lòng cậy mình.
 Den som är snar till vrede gör vad oförnuftigt är,  och en ränkfull man bliver hatad.Ords. 12,16. 16,32. Jak. 1,20.
Người nóng nảy làm điên làm dại; Và kẻ toan mưu ác bị ghét.
 De fåkunniga hava fått oförnuft till sin arvedel,  men de kloka bliva krönta med kunskap.
Kẻ ngu muội được sự điên dại làm cơ nghiệp; Song người khôn ngoan được đội mão triều thiên bằng tri thức.
 De onda måste falla ned inför de goda,  och de ogudaktiga vid den rättfärdiges portar.Upp. 3,9.
Người ác phục trước mặt người thiện; Và kẻ dữ cúi lạy ở ngoài cửa người công bình.
 Jämväl av sina närmaste är den fattige hatad,  men den rike har många vänner.Ords. 19,4, 7.
Người nghèo khó dầu láng giềng cũng ghét bỏ; Nhưng bằng hữu của người giàu thì nhiều thay.
 Den som visar förakt för sin nästa, han begår synd,  men säll är den som förbarmar sig över de betryckta.Ords. 11,12.
Ai khinh bỉ kẻ lân cận mình phạm tội; Còn ai thương xót người khốn khó lấy làm có phước thay.
 De som bringa ont å bane skola förvisso fara vilse,  men barmhärtighet och trofasthet röna de som bringa gott å bane.Ps. 7,15 f. 2 Tim. 1,16 f.
Kẻ toan mưu ác há chẳng lầm lạc sao? Còn nhơn từ và chân thật thuộc về người toan mưu thiện.
 Av all möda kommer någon vinning,  men tomt tal är ren förlust.Ords. 21,5.
Trong các thứ công việc đều có ích lợi; Nhưng miệng nói nhiều chỉ dẫn đến sự thiếu thốn.
 De visas rikedom är för dem en krona  men dårarnas oförnuft förbliver oförnuft.
Giàu có là mão triều thiên cho người khôn ngoan; Còn điên cuồng của kẻ ngây dại chỉ là điên cuồng.
 Ett sannfärdigt vittne räddar liv,  men den som främjar lögn, han är full av svek.
Kẻ làm chứng chơn thật giải cứu linh hồn người ta; Song kẻ nào nói dối gây sự phỉnh gạt.
 Den som fruktar HERREN har ett tryggt fäste,  och hans barn få där en tillflykt.
Trong sự kính sợ Ðức Giê-hô-va có nơi nương cậy vững chắc; Và con cái Ngài sẽ được một nơi ẩn núp.
 I HERRENS fruktan är en livets källa  genom dem undviker man dödens snarorOrds. 13,14.
Sự kính sợ Ðức Giê-hô-va vốn một nguồn sự sống, Ðặng khiến người ta tránh khỏi bẫy sự chết.
 Att hava många undersåtar är en konungs härlighet,  men brist på folk är en furstes olycka.
Dân sự đông đảo, ấy là sự vinh hiển của vua; Còn dân sự ít, ấy khiến cho quan tướng bị bại.
 Den som är tålmodig visar gott förstånd,  men den som är snar till vrede går långt i oförnuft.
Kẻ nào chậm nóng giận có thông sáng lớn; Nhưng ai hay nóng nảy tôn lên sự điên cuồng.
 Ett saktmodigt hjärta är kroppens liv,  men bittert sinne är röta i benen.Pred. 10,4.
Lòng bình tịnh là sự sống của thân thể; Còn sự ghen ghét là đồ mục của xương cốt.
 Den som förtrycker den arme smädar hans skapare,  men den som förbarmar sig över de fattiga, han ärar honom.Ords. 17,5. 22,2.
Kẻ hà hiếp người nghèo khổ làm nhục Ðấng Tạo hóa mình; Còn ai thương xót người bần cùng tôn trọng Ngài.
 Genom sin ondska kommer de ogudaktige på fall,  men den rättfärdige är frimodig in i döden.
Kẻ ác bị đánh đổ trong sự gian ác mình; Nhưng kẻ công bình vẫn có nơi nương cậy, dầu trong khi chết.
 I den förståndiges hjärta bor visheten,  och i dårarnas krets gör hon sig kunnig.
Sự khôn ngoan ở tại lòng người thông sáng; Còn điều ở trong lòng kẻ ngu muội được lộ ra.
 Rättfärdighet upphöjer ett folk  men synd är folkens vanära.
Sự công bình làm cho nước cao trọng; Song tội lỗi là sự hổ thẹn cho các dân tộc.
 En förståndig tjänare behaga konungen väl,  men över en vanartig skall han vrede komma.
Vua làm ơn cho tôi tớ nào ăn ở khôn sáng; Nhưng cơn thạnh nộ vua nổi nghịch cùng kẻ gây sự hổ thẹn.