Proverbs 25

Ðây cũng là những châm ngôn của Sa-lô-môn, mà các người của Ê-xê-chia, vua Giu-đa sao tả.
Dessa ordspråk äro ock av Salomo; och Hiskias, Juda konungs, män hava gjort detta utdrag.2 Kon. 18,1 f.
Giấu kín việc nào, ấy là vinh hiển của Ðức Chúa Trời; Nhưng dò xét điều nào, ấy là vinh hiển của các vua.
 Det är Guds ära att fördölja en sak,  men konungars ära att utforska en sak.Rom. 11,33.
Người ta không thể dò biết bề cao của từng trời, Bề sâu của đất, hay là lòng của các vua.
 Himmelens höjd och jordens djup  och konungars hjärtan kan ingen utrannsaka.
Hãy lấy cức khỏi bạc, Thì thợ bạc liền được một khí dụng;
 Skaffa slagget bort ifrån silvret,  så får guldsmeden fram en klenod därav.
Hãy trừ kẻ ác khỏi trước mặt vua, Thì ngôi người sẽ nhờ công bình được lập bền vững.
 Skaffa de ogudaktiga bort ur konungens tjänst,  så varder hans tron befäst genom rättfärdighet.Ords. 16,12. 20,8, 28.
Chớ phô mình trước mặt vua, Và đừng ngồi tại chỗ của người cao trọng.
 Förhäv dig icke inför konungen,  och träd icke fram på de stores plats.Syr. 7,4. 13,9 f.
Vì thà người ta nói cùng con rằng: Hãy lên đây, Hơn là người ta hạ con xuống trước mặt vua chúa, mà mắt con đã thấy.
 Ty det är bättre att man säger till dig: »Stig hitupp»,  än att man flyttar ned dig för någon förnämligare man,  någon som dina ögon redan hava sett.Luk. 14,8 f.
Chớ vội gây ra điều tranh tụng, E rốt cuộc khi kẻ lân cận con đã làm con hổ thẹn, Con sẽ chẳng biết làm chi.
 Var icke för hastig att begynna en tvist;  vad vill du eljest göra längre fram,  om din vederpart kommer dig på skam?
Hãy đối nại duyên cớ con với chánh kẻ lân cận con, Song chớ tỏ sự kín đáo của kẻ khác;
 Utför din egen sak mot din vederpart,  men uppenbara icke en annans hemlighet,Ords 11,8. 20,19. Syr. 19,7 f. 42,1.
E khi người nghe điều ấy sẽ trách con, Và sự sỉ nhục con không hề bôi hết chăng.
på det att icke envar som hör det må lasta dig och ditt rykte bliva ont för beständigt.
Lời nói phải thì, Khác nào trái bình bát bằng vàng có cẩn bạc.
 Gyllene äpplen i silverskålar  äro ord som talas i rättan tid.Ords. 15,23.
Người khôn ngoan quở trách lỗ tai hay nghe, Khác nào một cái vòng vàng, một đồ trang sức bằng vàng ròng vậy.
 Såsom en gyllene örring passar till ett bröstspänne av fint guld,  så passar en vis bestraffare till ett hörsamt öra.
Sứ giả trung tín với người sai đi, Giống như tuyết mát mẻ trong ngày mùa gặt; Vì người bổ sức linh hồn của chủ mình.
 Såsom snöns svalka på en skördedag,  så är en pålitlig budbärare för avsändaren;  sin herres själ vederkvicker han.Ords 13,17. 26,8.
Kẻ nào tự khoe khoang giả dối về lễ vật mình, Tợ như có mây có gió, mà không mưa.
 Såsom regnskyar och blåst, och likväl intet regn,  så är en man som skryter med givmildhet, men icke håller ord.Judas v. 12.
Hằng chậm nóng giận mới khuyên được lòng của quan trưởng; Còn lưỡi mềm dịu bẻ gãy các xương.
 Genom tålamod varder en furste bevekt,  och en mjuk tunga krossar ben.Ords. 15,1. Pred. 10,4.
Nếu con tìm được mật, hãy ăn vừa phải, Kẻo khi ăn no chán, con mửa ra chăng.
 Om du finner honung, så ät icke mer än du tål,  så att du ej bliver övermätt därav och får utspy den.Ords. 24,13.
Chớ năng bước chơn đến nhà kẻ lân cận con, E người chán con, và trở lòng ghét con chăng.
 Låt din fot icke för ofta komma i din väns hus,  Så att han ej bliver mätt på dig och får motvilja mot dig.
Kẻ nào đối chứng giả dối cho người lân cận mình, Khác nào một cái búa, một cây gươm, một mũi tên nhọn.
 En stridshammare och ett svärd och en skarp pil  är den som bär falskt vittnesbörd mot sin nästa.Ps. 57,6. 59,8.
Tin cậy kẻ bất trung trong ngày hoạn nạn, Giống như răng bị gãy bể, tỉ như chơn trẹo đi.
 Såsom en gnagande tand och såsom ett skadedjurs fot  är den trolöses tillförsikt på nödens dag.Jes. 42,17. Dan. 7,7.
Ai hát cho lòng buồn thảm nghe, Khác nào kẻ lột áo mình khi ngày lạnh, Và như giấm đổ trên diêm tiêu vậy.
 Såsom att taga av dig manteln på en vinterdag,  och såsom syra på lutsalt,  så är det att sjunga visor för ett sorgset hjärta.Rom. 12,15.
Nếu kẻ thù nghịch con có đói, hãy cho nó ăn; Nếu có khát, hãy cho nó uống;
 Om din ovän är hungrig, så giv honom att äta,  och om han är törstig, så giv honom att dricka;Matt. 5,44. Rom. 12,20.
Vì như vậy con chất than cháy đỏ trên đầu nó, Và Ðức Giê-hô-va sẽ báo lại cho con.
 så samlar du glödande kol på hans huvud,  och HERREN skall vedergälla dig.
Gió bắc sanh ra mưa; Còn lưỡi nói hành cách kín đáo gây cho mặt mày giận dữ.
 Nordanvind föder regn  och en tasslande tunga mulna ansikten.
Thà ở một góc trên mái nhà, Hơn là ở chung nhà với người đờn bà hay tranh cạnh.
 Bättre är att bo i en vrå på taket  än att hava hela huset gemensamt med en trätgirig kvinna.Ords. 21,9, 19.
Tin Lành ở xứ xa đến, Giống như nước mát mẻ cho người khát khao.
 Såsom friskt vatten för den försmäktande,  så är ett gott budskap ifrån fjärran land.
Người công bình xiêu tó trước mặt kẻ gian ác, Khác nào một suối nước bị dấy đục, một nguồn nước bị hư.
 Såsom en grumlad källa och en fördärvad brunn,  så är en rättfärdig som vacklar inför den ogudaktige.
Aên mật nhiều quá lấy làm chẳng tốt; Và cầu kiếm vinh hiển cho mình ấy gây sự tổn hại.
 Att äta för mycket honung är icke gott,  och den som vinner ära får sin ära nagelfaren.
Người nào chẳng chế trị lòng mình, Khác nào một cái thành hư nát, không có vách ngăn.
 Såsom en stad vars murar äro nedbrutna och borta,  så är en man som icke kan styra sitt sinne.