Proverbs 22

 Ett gott namn är mer värt än stor rikedom,  ett gott anseende är bättre än silver och guld.Pred 7,9.
Danh tiếng tốt còn hơn tiền của nhiều; Và ơn nghĩa quí hơn bạc và vàng.
 Rik och fattig få leva jämte varandra;  HERREN har gjort dem båda.5 Mos. 15,11. Ords. 14,31. 17,6. 29,13.
Kẻ giàu và người nghèo đều gặp nhau; Ðức Giê-hô-va đã dựng nên cả hai.
 Den kloke ser faran och söker skydd;  men de fåkunniga löpa åstad och få plikta därför.Ords. 27,12.
Người khôn ngoan thấy đều tai vạ, và ẩn mình; Nhưng kẻ ngu muội cứ đi luôn, và mắc phải vạ.
 Ödmjukhet har sin lön i HERRENS fruktan,  i rikedom, ära och liv.Ords. 15,33. 18,12.
Phần thưởng của sự khiêm nhượng và sự kính sợ Ðức Giê-hô-va, Ấy là giàu có, sự tôn trọng, và mạng sống.
 Törnen och snaror ligga på den vrånges väg;  den som vill bevara sitt liv håller sig fjärran ifrån dem.
Trong đường kẻ gian tà có gai chông và cái bẫy; Ai gìn giữ linh hồn mình sẽ cách xa nó.
 Vänj den unge vid den väg han bör vandra,  så viker han ej därifrån, när han bliver gammal.
Hãy dạy cho trẻ thơ con đường nó phải theo; Dầu khi nó trở về già, cũng không hề lìa khỏi đó.
 Den rike råder över de fattiga,  och låntagaren bliver långivarens träl.
Người giàu quản hạt kẻ nghèo; Kẻ nào mượn là tôi tớ của kẻ cho mượn.
 Den som sår vad orätt är, han får skörda fördärv,  och hans övermods ris får en ände.Job 4,8. Ords. 11,18.
Kẻ nào giao sự bất công sẽ gặt điều tai họa; Và cây roi thạnh nộ nó sẽ bị gãy đi.
 Den som unnar andra gott, han varder välsignad,  ty han giver av sitt bröd åt den arme.Syr. 31,23.
Người nào có mắt từ thiện sẽ được phước; Vì người ban bánh mình cho kẻ nghèo khó.
 Driv ut bespottaren, så upphör trätan,  och tvist och smädelse få en ände.Ords. 26,20.
Hãy đuổi kẻ nhạo báng ra, thì sự cãi lẫy cũng sẽ đi; Ðiều tranh cạnh và sự sỉ nhục sẽ hết.
 Den som älskar hjärtats renhet,  den vilkens läppar tala ljuvligt, hans vän är konungen.Ords. 16,13.
Ai ái mộ lòng thánh sạch, Và có duyên nơi môi miệng mình, sẽ được vua làm bạn nghĩa.
 HERRENS ögon bevara den förståndige;  därför omstörtar han den trolöses planer.
Mắt của Ðức Giê-hô-va coi giữ người có tri thức; Nhưng Ngài đánh đổ lời kẻ gian tà.
 Den late säger: »Ett lejon är på gatan;  därute på torget kunde jag bliva dräpt.»Ords. 26,13.
Kẻ biếng nhác nói: Có con sư tử ở ngoài đó; Tôi sẽ bị giết tại giữa đường.
 En trolös kvinnas mun är en djup grop;  den som har träffats av HERRENS vrede, han faller däri.Ords. 7,26 f. 23,27.
Miệng của dâm phụ vốn là một cái hố sâu; Ai bị Ðức Giê-hô-va giận sẽ sa ngã vào đó.
 Oförnuft låder vid barnets hjärta,  men tuktans ris driver det bort.Ords. 13,21. 19,18. 23,13.
Sự ngu dại vốn buộc vào lòng con trẻ; Song roi răn phạt sẽ làm cho sự ấy lìa xa nó.
 Den som förtrycker den arme bereder honom vinning  men den som giver åt den rike vållar honom allenast förlust.               ----
Người nào hà hiếp kẻ nghèo ắt sẽ làm cho nó giàu có; Và ai co kẻ giàu có chỉ làm cho người sa vào sự thiếu thốn.
 Böj ditt öra härtill, och hör de vises ord,  och lägg mina lärdomar på hjärtat.Ords. 1,5 f. 2,1 f. 3,1 f. 4,1 f. 5,1 f.
Hãy lắng tai nghe lời kẻ khôn ngoan, Khá chuyên lòng con về sự tri thức ta.
 Ty det bliver dig ljuvligt, om du bevarar dem i ditt innersta;  må de alla ligga redo på dina läppar.
Vì nếu con gìn giữ nó trong lòng con, Lập nó ở chung nhau trên môi miệng con, thì ấy thật một sự tốt đẹp.
 För att du skall sätta din förtröstan till HERREN,  undervisar jag i dag just dig.
Ngày nay ta đã dạy cho con hiểu biết các điều đó, Ðể con có lòng tin cậy Ðức Giê-hô-va.
 Ja, redan förut har jag ju skrivit regler för dig  och meddelat dig råd och insikt,
Ta há chẳng có chép cho con Những điều tốt về mưu luận và về tri thức sao,
 för att lära dig tillförlitliga sanningsord,  så att du rätt kan svara den som har sänt dig åstad.
Ðể làm cho con biết sự quả quyết của lời chân lý, Hầu cho con lấy lời thật mà đáp lại với những người sai con?
 Plundra icke den arme, därför att han är arm,  och förtrampa icke den fattige porten.
Chớ bóc lột kẻ nghèo, bởi vì họ nghèo, Cũng đừng hà hiếp người khốn khổ nơi cửa thành;
 Ty HERREN skall utföra deras sak,  och dem som röva från dem skall han beröva livet.Ords. 23,11.
Vì Ðức Giê-hô-va sẽ binh vực duyên cớ của họ, Và đoạt lấy sự sống của kẻ có cướp lột họ.
 Giv dig icke i sällskap med den som lätt vredgas  eller i lag med en snarsticken man,Ords. 29,22.
Chớ làm bạn với người hay giận; Chớ giao tế cùng kẻ cường bạo,
 på det att du icke må lära dig hans vägar  och bereda en snara för ditt liv.
E con tập theo đường lối nó, Và linh hồn con bị bẫy hãm hại chăng.
 Var icke en av dem som giva handslag,  en av dem som gå i borgen för lån.Ords. 11,15. 17,18. 20,16. 27,13.
Chớ đồng bọn cùng những kẻ giao tay nhau, Hoặc cùng kẻ bảo lãnh nợ:
 Icke vill du att man skall taga ifrån dig sängen där du ligger,  om du icke har något att betala med?
Nếu con không có gì trả, Cớ sao con muốn chúng đoạt lấy cái giường con đi?
 Flytta icke ett gammalt råmärke,  ett sådant som dina fäder hava satt upp.5 Mos. 19,14. 27,17. Ords. 23,10.
Chớ dời đi các mộc giới cũ, Mà tổ phụ con đã dựng.
 Ser du en man som är väl förfaren i sin syssla,  hans plats är att tjäna konungar;  icke må han tjäna ringa män.
Con có thấy người nào siêng năng trong công việc mình chăng? Người ấy hẳn sẽ đứng ở trước mặt các vua, chớ chẳng phải ở trước mặt người hèn hạ đâu.