Lamentations 5

 Tänk, HERRE, på vad som har vederfarits oss  skåda ned och se till vår smälek.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin nhớ sự đã giáng trên chúng tôi; Hãy đoái xem sự sỉ nhục chúng tôi!
 Vår arvedel har kommit i främlingars ägo,  våra hus i utlänningars.5 Mos. 28,30 f.
Sản nghiệp chúng tôi đã sang tay dân ngoại, Nhà cửa thuộc về người giống khác.
 Vi hava blivit värnlösa, vi hava ingen fader;  våra mödrar äro såsom änkor.
Chúng tôi mất cha, phải mồ côi, Mẹ chúng tôi trở nên góa bụa.
 Vattnet som tillhör oss få vi dricka allenast för penningar;  vår egen ved måste vi betala.
Chúng tôi uống nước phải trả tiền, Phải mua mới có củi.
 Våra förföljare äro oss på halsen;  huru trötta vi än äro, unnas oss dock ingen vila.
Kẻ đuổi theo kịp chúng tôi, chận cổ chúng tôi; Chúng tôi đã mỏi mệt rồi, chẳng được nghỉ!
 Vi hava måst giva oss under Egypten,  under Assyrien, för att få bröd till att mätta oss med.
Chúng tôi giang tay hướng về những người Ê-díp-tô Và A-si-ri, đặng có bánh ăn no nê.
 Våra fäder hava syndat, de äro icke mer,  vi måste bära deras missgärningar.2 Mos. 20,5. Jer. 31,29. Hes. 18,2.
Tổ phụ chúng tôi đã phạm tội, nay không còn nữa. Chúng tôi đã mang lấy sự gian ác họ.
 Trälar få råda över oss;  ingen finnes, som rycker oss ur deras våld.
Kẻ đầy tớ cai trị chúng tôi, Chẳng ai cứu chúng tôi khỏi tay họ.
 Med fara för vårt liv hämta vi vårt bröd,  bärga det undan öknens svärd.
Chúng tôi liều mạng mới có bánh mà ăn, Vì cớ mũi gươm nơi đồng vắng.
 Vår hud är glödande såsom en ugn,  för brännande hungers skull.
Da chúng tôi nóng như lò lửa, Vì cơn đói thiêu đốt chúng tôi!
 Kvinnorna kränkte man i Sion,  jungfrurna i Juda städer.
Chúng nó đã làm nhục đờn bà tại Si-ôn, Và gái đồng trinh trong các thành Giu-đa.
 Furstarna blevo upphängda av deras händer,  för de äldste visade de ingen försyn.5 Mos. 28,50.
Tay chúng nó đã treo các quan trưởng lên, Chẳng kính trọng mặt các người già cả.
 Ynglingarna måste bära på kvarnstenar,  och gossarna dignade under vedbördor.
Kẻ trai tráng đã phải mang cối, Trẻ con vấp ngã dưới gánh củi.
 De gamla sitta icke mer i porten,  de unga hava upphört med sitt strängaspel.
Các người già cả không còn ngồi nơi cửa thành, Bọn trai trẻ không còn chơi đờn hát.
 Våra hjärtan hava icke mer någon fröjd  i sorgelåt är vår dans förvandlad.Job 30,31.
Lòng chúng tôi hết cả sự vui; Cuộc nhảy múa đổi ra tang chế.
 Kronan har fallit ifrån vårt huvud;  ve oss, att vi syndade så!Job 19,9. Jer. 13,18. Hes. 21,26.
Mão triều thiên rơi khỏi đầu chúng tôi, Khốn cho chúng tôi, vì chúng tôi phạm tội!
 Därför hava ock våra hjärtan blivit sjuka,  därför äro våra ögon förmörkade,
Vì vậy lòng chúng tôi mòn mỏi, Mắt chúng tôi mờ tối,
 för Sions bergs skull, som nu ligger öde,  så att rävarna ströva omkring därpå.
Vì núi Si-ôn đã trở nên hoang vu, Chồn cáo đi lại trên đó.
 Du, HERRE, tronar evinnerligen;  din tron består från släkte till släkte.Ps. 9,8. 29,10. 102,13. 145,13.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài còn đời đời, Ngôi Ngài còn từ đời nầy sang đời kia!
 Varför vill du för alltid förgäta oss,  förkasta oss för beständigt?
Sao Ngài quên chúng tôi mãi mãi, Lìa bỏ chúng tôi lâu vậy?
 Tag oss åter till dig, HERRE, så att vi få vända åter;  förnya våra dagar, så att de bliva såsom fordom.Jer. 31,18.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, hãy xây chúng tôi trở về Ngài thì chúng tôi sự trở về Làm những ngày chúng tôi lại mới như thuở xưa!
 Eller har du alldeles förkastat oss?  Förtörnas du på oss så övermåttan?
Nhưng Ngài lại bỏ hết chúng tôi, Ngài giận chúng tôi quá lắm.