Job 12

Gióp đáp lại rằng:
А Йов відповів та й сказав:
Hẳn chi các ngươi thật là người, Sự khôn ngoan sẽ đồng chết mất với các ngươi mà chớ!
Справді, то ж ви тільки люди, і мудрість із вами помре!...
Song ta cũng có sự thông sáng như các ngươi, Chẳng kém hơn đâu; mà lại ai là người không biết những việc như thế?
Таж і я маю розум, як ви, я не нижчий від вас! І в кого немає такого, як це?
Ta đã cầu khẩn Ðức Chúa Trời, và Ðức Chúa Trời đáp lời cho ta; Nay ta thành ra trò cười của bầu bạn ta; Người công bình, người trọn vẹn đã trở nên một vật chê cười!
Посміховищем став я для друга свого, я, що кликав до Бога, і Він мені відповідав, посміховищем став справедливий, невинний...
Lòng người nào ở an nhiên khinh bỉ sự tai họa. Tai họa thường sẵn giáng trên kẻ nào trợt chơn vấp ngã.
Нещасливцю погорда, на думку спокійного, приготовлена для спотикання ноги!
Trại của kẻ cướp được may mắn, Những kẻ chọc giận Ðức Chúa trời ở bình an vô sự, Và được Ðức Chúa Trời phó vào tay mình nhiều tài sản dư dật.
Спокійні намети грабіжників, і безпечність у тих, хто Бога гнівить, у того, хто ніби то Бога провадить рукою своєю.
Nhưng khá hỏi loài thú, chúng nó sẽ dạy dỗ ngươi, Hỏi các chim trời, thì chúng nó sẽ bảo cho ngươi;
Але запитай хоч худобу і навчить тебе, і птаство небесне й тобі розповість.
Hoặc nữa, hãy nói với đất, nó sẽ giảng dạy cho ngươi; Còn những cá biển sẽ thuật rõ cho ngươi biết.
Або говори до землі й вона вивчить тебе, і розкажуть тобі риби морські.
Trong các loài này, loài nào chẳng biết Rằng tay của Ðức Chúa Trời đã làm ra những vật ấy?
Хто б із цього всього не пізнав, що Господня рука це вчинила?
Trong tay Ngài cầm hồn của mọi vật sống, Và hơi thở của cả loài người.
Що в Нього в руці душа всього живого й дух кожного людського тіла?
Lỗ tai há chẳng xét lời nói, Như ổ gà nếm những thực vật sao?
Чи ж не ухо слова розбирає, піднебіння ж смакує для себе поживу?
Người già cả có sự khôn ngoan, Kẻ hưởng trường thọ được điều thông sáng.
Мудрість у старших, бо довгість днів розум.
Nơi Ðức Chúa Trời có sự khôn ngoan và quyền năng; Mưu luận và thông minh điều thuộc về Ngài.
Мудрість та сила у Нього, Його рада та розум.
Kìa, Ngài phá hủy, loài người không cất lại được; Ngài giam cầm người nào, không ai mở ra cho.
Ось Він зруйнує й не буде воно відбудоване, замкне чоловіка й не буде він випущений.
Nầy, Ngài ngăn nước lại, nước bèn khô cạn; Ðoạn, Ngài mở nó ra, nó bèn làm đồi tàn đất,
Ось Він стримає води і висохнуть, Він їх пустить то землю вони перевернуть.
Tại nơi Ngài có quyền năng và khôn ngoan; Kẻ bị lầm lạc và kẻ làm cho lầm lạc đều thuộc về Ngài.
В Нього сила та задум, у Нього заблуджений і той, хто призводить до блуду.
Ngài bắt dẫn tù những kẻ bày mưu, Khiến các quan xét ra điên dại.
Він уводить у помилку радників, і обезумлює суддів,
Ngài mở trói cho các vua, Và thắt xiềng xích nơi chơn họ;
Він розв'язує пута царів і приперізує пояса на їхні стегна.
Ngài bắt tù dẫn những thầy tế lễ, Ðánh đổ các kẻ cường quyền.
Він провадить священиків босо, і потужних повалює,
Ngài cất lời khỏi kẻ nói thành tín, Làm cho kẻ già cả mất trí khôn.
Він надійним уста відіймає й забирає від старших розумність.
Ngài giáng điều sỉ nhục trên kẻ sang trọng, Tháo dây lưng của người mạnh bạo.
На достойників ллє Він погорду, а пояса можним ослаблює.
Ngài bày tỏ những sự mầu nhiệm ẩn trong tăm tối, Và khiến bóng sự chết hóa ra sáng sủa.
Відкриває Він речі глибокі із темряви, а темне провадить на світло.
Ngài khiến các dân tộc hưng thạnh, rồi lại phá diệt đi; Mở rộng giới hạn cho các nước, đoạn thâu nó lại.
Він робить народи потужними й знову їх нищить, Він народи поширює, й потім виводить в неволю.
Ngài cất thông sáng khỏi những trưởng của các dân tộc thế gian, Khiến chúng đi dông dài trong đồng vắng không đường lối.
Відіймає Він розум в народніх голів на землі та блукати їх змушує по бездорожній пустелі,
Chúng rờ đi trong tối tăm, không có sự sáng, Và Ngài làm cho họ đi ngả nghiêng như kẻ say.
вони ходять навпомацки в темряві темній, і Він упроваджує їх в блуканину, мов п'яного!