Gia-cốp thưa: Tôi là Ê-sau, con trưởng nam của cha; con đã làm theo lời cha dặn biểu; xin cha dậy, ngồi ăn lấy thịt săn của con, đặng linh hồn cha sẽ chúc phước cho con.
А Яков каза на баща си: Аз съм Исав, първородният ти. Направих каквото ми поръча. Стани сега, седни и яж от лова ми, за да ме благослови душата ти!
Y-sác bèn nói: Hãy dọn cho cha ăn lấy thịt săn của con, đặng linh hồn cha chúc phước cho con. Gia-cốp dọn cho người ăn, cũng có đem rượu cho người uống nữa.
Тогава каза: Поднеси ми и ще ям от лова на сина си, за да те благослови душата ми. И му поднесе и той яде; донесе му и вино, и пи.
Gia-cốp bèn lại gần và hôn người. Y-sác đánh mùi thơm của áo con, liền chúc phước cho, và nói rằng: Nầy, mùi hương của con ta Khác nào mùi hương của cánh đồng mà Ðức Giê-hô-va đã ban phước cho.
И той се приближи и го целуна, и Исаак помириса дъха на облеклото му, и го благослови, като каза: Ето, дъхът на сина ми е като дъх на поле, което е благословил ГОСПОД.
Muôn dân phải phục con, Các nước phải quì lạy trước mặt con! Hãy được quyền chủ các anh em, Các con trai của mẹ con phải quì lạy trước mặt con! Ai rủa sả con sẽ bị rủa sả lại, Ai cầu phước cho con, sẽ được ban phước lại!
Народи да ти слугуват, и племена да ти се покланят! Да си господар на братята си и да ти се покланят синовете на майка ти! Проклет всеки, който те кълне, и благословен всеки, който те благославя!
Y-sác lấy làm cảm động qua đỗi mà nói rằng: Vậy, còn đứa nào đã săn thịt rừng, và đã dâng lên cho cha đó? Trước khi con về, cha đã ăn hết rồi, và chúc phước cho nó; nó lại sẽ được ban phước vậy.
Тогава Исаак се разтрепери твърде много и каза: А кой ще е онзи, който улови лов и ми поднесе, и ядох от всичко, преди да дойдеш ти, и го благослових? И благословен ще бъде.
Ê-sau liền nói rằng: Có phải vì người ta gọi nó là Gia-cốp mà đó hai lần chiếm lấy vị tôi rồi chăng? Nó đã chiếm quyền trưởng nam tôi, và lại bây giờ còn chiếm sự phước lành của tôi nữa. Tiếp rằng: Cha chẳng có dành sự chúc phước chi cho tôi sao?
И Исав каза: Затова ли се казва Яков, защото сега втори път той ме е спънал! Отне първородството ми, и ето, сега е отнел и благословението ми! И каза: Не си ли задържал за мен благословение?
Y-sác đáp rằng: Nầy, cho đã lập nó lên làm chủ con, và đã cho các anh em làm tôi nó; và đã dự bị lúa mì và rượu cho nó. Vậy, cha sẽ làm chi cho con đây?
А Исаак в отговор каза на Исав: Ето, поставих го господар над теб, направих всичките му братя негови слуги и го надарих с жито и младо вино. И сега какво да сторя за теб, сине мой?
Ê-sau trở lòng ghét Gia-cốp vì cớ cha mình chúc phước cho người, bèn nói thầm trong lòng rằng: Ngày tang của cha đã hầu gần; vậy, ta sẽ giết Gia-cốp, em ta, đi.
И Исав мразеше Яков заради благословението, с което баща му го благослови. И Исав казваше в сърцето си: Скоро ще настанат дните, когато ще оплакваме баща си, и тогава ще убия брат си Яков.
Họ đem lời Ê-sau, con lớn, thuật lại cùng Rê-be-ca, thì người sai gọi Gia-cốp, con út mình, mà nói rằng: Nầy, Ê-sau, anh con, toan giết con để báo thù.
И казаха на Ревека думите на по-възрастния й син Исав, затова тя прати да повикат по-младия й син Яков и му каза: Ето, брат ти Исав крои за теб да те убие.
Khi cơn giận anh con bỏ qua rồi, và nó quên việc con đã gây nên với nó, thì mẹ sẽ biểu con về. Có lẽ đâu mẹ phải chịu mất cả hai đứa trong một ngày ư?
докато премине от теб гнева на брат ти, и той забрави това, което си му сторил; тогава ще пратя да те доведат оттам. Защо да се лиша и от двама ви в един ден?
Rê-be-ca nói cùng Y-sác rằng: Tôi đã chán, không muốn sống nữa, vì cớ mấy con gái họ Hếch. Nếu Gia-cốp cưới một trong mấy con gái họ Hếch mà làm vợ, tức một người con gái trong xứ như các dân đó; thôi, tôi còn sống mà chi?
И Ревека каза на Исаак: Омръзна ми животът поради хетейските дъщери! Ако и Яков вземе жена от хетейските дъщери, каквито са тези, от дъщерите на тази земя, защо ми е този живот?