James 2

Mina bröder, menen icke att tron på vår Herre Jesus Kristus, den förhärligade, kan stå tillsammans med att hava anseende till personen.3 Mos. 19:15. Ords. 24:23.
Hỡi anh em, anh em đã tin đến Ðức Chúa Jêsus Christ, là Chúa vinh hiển chúng ta, thì chớ có tây vị người nào.
Om till exempel i eder församling inträder en man med guldring på fingret och i präktiga kläder, och jämte honom inträder en fattig man i smutsiga kläder,
Giả sử có người đeo nhẫn vàng, mặc áo đẹp, vào nơi hội anh em, lại có người nghèo, quần áo rách rưới, cũng vào nữa;
och I då vänden edra blickar till den som bär de präktiga kläderna och sägen till honom: »Sitt du här på denna goda plats», men däremot sägen till den fattige: »Stå du där», eller: »Sätt dig därnere vid min fotapall» --
nếu anh em ngó kẻ mặc áo đẹp, mà nói rằng: Mời ngồi đây, là chỗ tử tế; lại nói với người nghèo rằng: Hãy đứng đó, hoặc ngồi dưới bệ chơn ta,
haven I icke då kommit i strid med eder själva och blivit domare som döma efter orätta grunder?
thế có phải anh em tự mình phân biệt ra và lấy ý xấu mà xét đoán không?
Hören, mina älskade bröder: Har icke Gud utvald just dem som i världens ögon äro fattiga till att bliva rika i tro, och att få till arvedel det rike han har lovat åt dem som älska honom?Luk. 6:20. 1 Kor. 1:26 f. 2:9.
Hỡi anh em rất yêu dấu, hãy nghe nầy: Ðức Chúa Trời há chẳng lựa kẻ nghèo theo đời nầy đặng làm cho trở nên giàu trong đức tin, và kế tự nước Ngài đã hứa cho kẻ kính mến Ngài hay sao?
I åter haven visat förakt för den fattige. Är det då icke de rika som förtrycka eder, och är det icke just de, som draga eder inför domstolarna?1 Kor. 11:22.
Mà anh em lại khinh dể kẻ nghèo! Há chẳng phải kẻ giàu đã hà hiếp anh em, kéo anh em đến trước tòa án sao?
Är det icke de, som smäda det goda namn som är nämnt över eder?
Há chẳng phải họ phạm thượng đến danh tốt đã lấy đặt cho anh em sao?
Om I, såsom skriften bjuder, fullgören den konungsliga lagen: »Du skall älska din nästa såsom dig själv», då gören I visserligen väl.3 Mos. 19:18.
Thật vậy, nếu anh em vâng giữ cho toàn vẹn luật pháp tôn trọng, theo như Kinh Thánh rằng: Hãy yêu người lân cận như mình, thì anh em ăn ở tốt lắm.
Men om I haven anseende till personen, så begån I synd och bliven av lagen överbevisade om att vara överträdare.5 Mos. 1:17. 16:19.
Nhưng nếu anh em tây vị người ta, thì phạm tội, luật pháp bèn định tội anh em như kẻ phạm phép.
Ty om någon håller hela lagen i övrigt, men felar i ett, så är han skyldig till allt.5 Mos. 27:26. Matt. 5:19.
Vì người nào giữ trọn luật pháp, mà phạm một điều răn, thì cũng đáng tội như đã phạm hết thảy.
Densamme som sade: »Du skall icke begå äktenskapsbrott», han sade ju ock: »Du skall icke dräpa.» Om du nu visserligen icke begår äktenskapsbrott, men dräper, så är du dock en lagöverträdare.2 Mos. 20:13 f.
Vả, Ðấng đã phán rằng: Chớ phạm tội tà dâm, cũng có phán rằng: Chớ giết người. Vậy, nếu người không phạm tội tà dâm, nhưng phạm tội giết người, thì ngươi là kẻ phạm luật pháp.
Talen och handlen så, som det höves människor vilka skola dömas genom frihetens lag.Jak. 1:25.
Hãy nói và làm dường như phải chịu luật pháp tự do đoán xét mình.
Ty domen skall utan barmhärtighet drabba den som icke har visat barmhärtighet; barmhärtighet åter kan frimodigt träda fram inför domen.Matt. 5:7. 6:15. 18:32 f. 25:31 f.
Sự đoán xét không thương xót kẻ chẳng làm sự thương xót; nhưng sự thương xót thắng sự đoán xét.
Mina bröder, vartill gagnar det, om någon säger sig hava tro, men icke har gärningar? Icke kan väl tron frälsa honom?Matt. 7:21 f. 21:30. Rom. 6:1 f. Gal. 5:6.
Hỡi anh em, nếu ai nói mình có đức tin, song không có việc làm, thì ích chi chăng? Ðức tin đó cứu người ấy được chăng?
Om någon, vare sig en broder eller en syster, saknade kläder och vore utan mat för dagenLuk. 3:11.
Ví thử có anh em hoặc chị em nào không quần áo mặc, thiếu của ăn uống hằng ngày,
och någon av eder då sade till denne: »Gå i frid, kläd dig varmt, och ät dig mätt» -- vartill gagnade detta, såframt han icke därjämte gåve honom vad hans kropp behövde?1 Joh. 3:17 f.
mà một kẻ trong anh em nói với họ rằng: Hãy đi cho bình an, hãy sưởi cho ấm và ăn cho no, nhưng không cho họ đồ cần dùng về phần xác, thì co ích gì chăng?
Så är ock tron i sig själv död, om den icke har med sig gärningar.
Về đức tin, cũng một lẽ ấy; nếu đức tin không sanh ra việc làm, thì tự mình nó chết.
Nu torde någon säga: »Du har ju tro?» -- »Ja, och jag har också gärningar; visa mig du din tro utan gärningar, så vill jag genom mina gärningar visa dig min tro.»
Hoặc có kẻ nói: Ngươi có đức tin, còn ta có việc làm. Hãy chỉ cho ta đức tin của ngươi không có việc làm, rồi ta sẽ chỉ cho ngươi đức tin bởi việc làm của ta.
Du tror att Gud är en. Däri gör du rätt; också de onda andarna tro det och bäva.Mark. 1:24.
Ngươi tin rằng chỉ có một Ðức Chúa Trời mà thôi, ngươi tin phải; ma quỉ cũng tin như vậy và run sợ.
Men vill du då förstå, du fåkunniga människa, att tron utan gärningar är till intet gagn!
Nhưng, hỡi người vô tri kia, ngươi muốn biết chắc rằng đức tin không có việc làm là vô ích chăng?
Blev icke Abraham, vår fader, rättfärdig av gärningar, när han frambar sin son Isak på altaret?1 Mos. 22:1 f. Hebr. 11:17.
Áp-ra-ham, tổ phụ chúng ta, khi dâng con mình là Y-sác trên bàn thờ, há chẳng từng cậy việc làm được xưng công bình hay sao?
Du ser alltså att tron samverkade med hans gärningar, och av gärningarna blev tron fullkomnad,
Thế thì, ngươi thấy đức tin đồng công với việc làm, và nhờ việc làm mà đức tin được trọn vẹn.
och så fullbordades det skriftens ord som säger: »Abraham trodde Gud, och det räknades honom till rättfärdighet»; och han blev kallad »Guds vän».1 Mos. 15:6. 2 Krön. 20:7. Jes. 41:8. Rom. 4:3.
Vậy được ứng nghiệm lời Thánh Kinh rằng: Áp-ra-ham tin Ðức Chúa Trời, và điều đó kể là công bình cho người; và người được gọi là bạn Ðức Chúa Trời.
I sen alltså att det är av gärningar som en människa bliver rättfärdig, och icke av tro allenast.Joh. 8:39.
nhơn đó anh em biết người ta cậy việc làm được xưng công bình, chớ chẳng những là cậy đức tin mà thôi.
Och var det icke på samma sätt med skökan Rahab? Blev icke hon rättfärdig av gärningar, när hon tog emot sändebuden och sedan på en annan väg släppte ut dem?Jos. 2:1 f. 6:17, 23 f.
Ðồng một thể ấy, kỵ nữ Ra-háp tiếp rước các sứ giả và khiến họ noi đường khác mà đi, người há chẳng phải cậy việc làm mà được xưng công bình sao?
Ja, såsom kroppen utan ande är död, så är ock tron utan gärningar död.
Vả, xác chẳng có hồn thì chết, đức tin không có việc làm cũng chết như vậy.