Exodus 29

Och detta är vad du skall göra med dem för att helga dem till att bliva präster åt mig: Tag en ungtjur och två vädurar, felfria djur,3 Mos. 8,2 f.
Ðây là điều ngươi sẽ làm đặng biệt riêng A-rôn và con trai người riêng ra thánh, để họ làm chức tế lễ trước mặt ta.
och osyrat bröd och osyrade kakor, begjutna med olja, och osyrade tunnkakor, smorda med olja; av fint vetemjöl skall du baka dem.
Hãy bắt một con bò tơ đực và hai con chiên đực không tì vít, dùng bột mì thiệt mịn làm bánh không men, bánh nhỏ không men nhồi với dầu, và bánh tráng không men tẩm dầu;
Och du skall lägga dem i en och samma korg och bära fram dem i korgen såsom offergåva, när du för fram tjuren och de två vädurarna.
rồi để các bánh đó trong một giỏ dâng luôn lên cùng bò tơ đực và hai chiên đực.
Därefter skall du föra Aron och hans söner fram till uppenbarelsetältets ingång och två dem med vatten.2 Mos. 40,12 f.
Ðoạn, ngươi sẽ biểu A-rôn cùng các con trai người đến gần nơi cửa hội mạc, rồi lấy nước tắm cho họ.
Och du skall taga kläderna och sätta på Aron livklädnaden och efodkåpan och själva efoden och bröstskölden; och du skall fästa ihop alltsammans på honom med efodens skärp.
Kế đó, lấy bộ áo mặc cho A-rôn, tức là áo lá mặc trong, áo dài của ê-phót, ê-phót, và bảng đeo ngực, rồi lấy đai của ê-phót thắt lưng cho người;
Och du skall sätta huvudbindeln på hans huvud och fästa det heliga diademet på huvudbindeln.
đoạn đội cái mũ lên đầu và để thẻ thánh trên mũ,
Och du skall taga smörjelseoljan och gjuta på hans huvud och smörja honom.
cùng lấy dầu xức đổ trên đầu và xức cho người.
Och du skall föra fram hans söner och sätta livklädnader på dem.
Lại biểu các con trai A-rôn đến gần mặc áo lá cho họ,
Och du skall omgjorda dem, Aron och hans söner, med bälten och binda huvor på dem. Och de skola hava prästadömet såsom en evärdlig rätt. Så skall du företaga handfyllning med Aron och hans söner.
rồi lấy đai thắt lưng và đội mũ cho A-rôn cùng các con trai người. Thế thì, chức tế lễ sẽ bởi mạng lịnh định đời đời cho họ. Ngươi lập A-rôn và các con trai người là thế.
Och du skall föra tjuren fram inför uppenbarelsetältet, och Aron och hans söner skola lägga sina händer på tjurens huvud.3 Mos. 8,14f.
Ðoạn, hãy dắt con bò tơ đực lại gần trước hội mạc, A-rôn cùng các con trai người sẽ nhận tay mình trên đầu con bò đó.
Sedan skall du slakta tjuren inför HERRENS ansikte, vid ingången till uppenbarelsetältet.
Ngươi hãy giết bò đực trước mặt Ðức Giê-hô-va, tại nơi cửa hội mạc;
Och du skall taga av tjurens blod och stryka med ditt finger på altarets hörn; men allt det övriga skall du gjuta ut vid foten av altaret.
rồi lấy huyết bò đó, nhúng ngón tay vào, bôi các sừng của bàn thờ, và đổ khắp dưới chân bàn thờ.
Och du skall taga allt det fett som omsluter inälvorna, så ock leverfettet och båda njurarna med det fett som sitter på dem, och förbränna det på altaret.3 Mos. 3,3 f.
Cũng hãy lấy hết thảy những mỡ bọc ruột, tấm da mỏng bọc gan, hai trái cật và mỡ trên trái cật, mà đem xông trên bàn thờ.
Men köttet av tjuren och hans hud och hans orenlighet skall du bränna upp i eld utanför lägret. Det är ett syndoffer.3 Mos. 4,12. Hebr. 13,11
Nhưng ở ngoài trại quân hãy thiêu hết thịt, da, và phẩn của con bò đực đó; ấy là một của lễ chuộc tội vậy.
Och du skall taga den ena väduren, och Aron och hans söner skola lägga sina händer på vädurens huvud.3 Mos. 8,18 f.
Ngươi cũng hãy bắt một trong hai con chiên đực, A-rôn và các con trai ngươi sẽ nhận tay mình trên đầu nó;
Sedan skall du slakta väduren och taga hans blod och stänka på altaret runt omkring;
rồi giết chiên đực đó, lấy huyết mà rưới khắp chung quanh trên bàn thờ.
men själva väduren skall du dela i dess stycken, och du skall två inälvorna och fötterna och lägga dem på styckena och huvudet.
Kế đó, sả chiên ra từng miếng, rửa sạch bộ lòng và giò đi, rồi để lên trên các miếng đã sả và đầu nó;
Och du skall förbränna hela väduren på altaret; det är ett brännoffer åt HERREN. En välbehaglig lukt, ett eldsoffer åt HERREN är det.
đoạn xông cả con chiên đực tại trên bàn thờ; ấy là một của lễ thiêu, có mùi thơm dâng cho Ðức Giê-hô-va, tức là một của lễ dùng lửa dâng lên cho Ðức Giê-hô-va vậy.
Därefter skall du taga den andra väduren, och Aron och hans söner skola lägga sina händer på vädurens huvud.3 Mos. 8,22 f.
Ðoạn, ngươi hãy bắt con chiên đực thứ nhì, A-rôn cùng các con trai người sẽ nhận tay mình trên đầu nó;
Sedan skall du slakta väduren och taga av hans blod och bestryka Arons högra örsnibb och hans söners högra örsnibb och tummen på deras högra hand och stortån på deras högra fot; men det övriga blodet skall det stänka på altaret runt omkring.
rồi ngươi giết chiên đực đó, lấy huyết bôi nơi trái tai hữu của A-rôn và của các con trai người, trên ngón cái bàn tay mặt và ngón cái bàn chân mặt; huyết còn dư hãy rưới chung quanh trên bàn thờ.
Och du skall taga av blodet på altaret och av smörjelseoljan och stänka på Aron och hans kläder, och likaledes på hans söner och hans söners kläder; så bliver han helig, han själv såväl som hans kläder, och likaledes hans söner såväl som hans söners kläder.
Ngươi hãy lấy huyết ở nơi bàn thờ và dầu xức mà rảy trên mình và quần áo A-rôn, cùng trên mình và quần áo các con trai người. Như vậy, A-rôn cùng quần áo mình, các con trai người cùng quần áo họ sẽ được biệt riêng ra thánh.
Och du skall taga fettet av väduren, svansen och det fett som omsluter inälvorna, så ock leverfettet och båda njurarna med fettet på dem, därtill det högra lårstycket ty detta är handfyllningsväduren.
Vì cớ chiên đực đó dùng làm lễ truyền chức, nên ngươi hãy lấy mỡ, đuôi, mỡ bọc ruột, tấm da mỏng bọc gan, hai trái cật, cùng mỡ trên trái cật và giò bên hữu,
Och du skall taga en rundkaka, en oljebrödskaka och en tunnkaka ur korgen med de osyrade bröden, som står inför HERRENS ansikte.
lại lấy luôn một ổ bánh, một bánh nhỏ nhồi với dầu, và một cái bánh tráng ở trong giỏ bánh không men để trước mặt Ðức Giê-hô-va;
Och du skall lägga alltsammans på Arons och hans söners händer och vifta det såsom ett viftoffer inför HERRENS ansikte.
rồi ngươi để mấy món đó trong lòng bàn tay A-rôn, và trong lòng bàn tay của các con trai ngươi, mà đưa qua đưa lại trước mặt Ðức Giê-hô-va.
Sedan skall du taga det ur deras: händer och förbränna det på altaret ovanpå brännoffret, till en välbehaglig lukt inför HERREN; det är ett eldsoffer åt HERREN.
Ðoạn, hãy lấy ra khỏi bàn tay họ đem xông trên bàn thờ, ở trên của lễ thiêu, để cho có mùi thơm trước mặt Ðức Giê-hô-va; ấy là một của lễ dùng lửa dâng lên cho Ðức Giê-hô-va.
Och du skall taga bringan av Arons handfyllningsvädur och vifta den såsom ett viftoffer inför HERRENS ansikte, och detta skall vara din del.
Cũng hãy lấy cái o chiên đực về lễ lập A-rôn mà đưa qua đưa lại trước mặt Ðức Giê-hô-va. Ấy sẽ về phần ngươi.
Så skall du helga viftoffersbringan och offergärdslåret, det som viftas och det som gives såsom offergärd, de delar av handfyllningsväduren, som skola tillhöra Aron och hans söner.
Vậy, ngươi sẽ biệt riêng ra thánh cái o và giò của chiên đực đã dùng làm lễ lập A-rôn cùng các con trai người, tức là o đã đưa qua đưa lại, và giò đã giơ lên.
Och detta skall tillhöra Aron och; hans söner såsom en evärdlig rätt av Israels barn, ty det är en offergärd. Det skall vara en gärd av Israels barn, av deras tackoffer, en gärd av dem åt HERREN.3 Mos. 7,31 f. 10,14.
Lễ vật nầy sẽ do nơi Y-sơ-ra-ên dâng cho A-rôn cùng các con trai người tùy theo mạng lịnh đời đời đã lập, vì là một điều ban cho bởi trong các của lễ thù ân của dân Y-sơ-ra-ên, tức là một của lễ giơ lên mà họ dâng cho Ðức Giê-hô-va vậy.
Och Arons heliga kläder skola hans söner hava efter honom, för att de i dem må bliva smorda och mottaga handfyllning.
Những áo thánh của A-rôn sẽ để lại cho các con trai nối sau người, để họ mặc áo đó, được xức dầu và lập trong chức tế lễ.
I sju dagar skall den av hans söner, som bliver präst i hans ställe, ikläda sig dem, den som skall gå in i uppenbarelsetältet för att göra tjänst i helgedomen.
Ai trong vòng con trai người được làm thầy tế lễ thế cho ngươi, mà đến hội mạc đặng hầu việc tại nơi thánh, thì sẽ mặc áo đó trong bảy ngày.
Och du skall taga handfyllningsväduren och koka hans kött på en helig plats.
Ðoạn, ngươi hãy bắt con chiên đực dùng làm lễ thiết lập mà nấu thịt nó trong một nơi thánh.
Och vädurens kött jämte brödet: som är i korgen skola Aron och hans söner äta vid ingången till uppenbarelsetältet; de skola äta detta,3 Mos. 8,31 f. 24,9.
A-rôn cùng các con trai người sẽ ăn thịt chiên đực đó, cùng bánh trong giỏ nơi cửa hội mạc.
det som har använts till att bringa försoning vid deras handfyllning och helgande, men ingen främmande får ta därav, ty det är heligt.
Vậy, họ sẽ ăn các món nầy, bởi đó được chuộc tội, để lập và biệt họ riêng ra thánh; nhưng khách ngoại bang chẳng được ăn, vì các món đó đã biệt riêng ra thánh rồi.
Och om något av handfyllningsköttet eller av brödet bliver över till följande morgon, så skall du i eld bränna upp detta som har blivit över; det får icke ätas, ty det är heligt.
Nếu thịt lễ thiết lập và bánh còn dư lại đến ngày mai, ngươi hãy thiêu trong lửa, chớ nên ăn, vì là của đã biệt riêng ra thánh.
Så skall du göra med Aron och hans söner, i alla stycken såsom jag har bjudit dig. Sju dagar skall deras handfyllning vara.
Vậy, theo mọi điều ta phán dặn, ngươi hãy làm cho A-rôn cùng các con trai người, và lập họ trong bảy ngày.
Och var dag skall du offra en tjur såsom syndoffer till försoning och rena altaret, i det du bringar försoning för det; och du skall smörja det för att helga det.
Mỗi ngày hãy dâng một con bò tơ đực đặng chuộc tội, và dâng vì bàn thờ một của lễ chuộc tội cùng xức dầu cho để biệt bàn thờ riêng ra thánh.
I sju dagar skall du bringa försoning för altaret och helga det. Så bliver altaret högheligt; var och en som kommer vid altaret bliver helig.
Trong bảy ngày ngươi hãy làm lễ chuộc tội cho bàn thờ và biệt riêng ra thánh; bàn thờ sẽ trở nên rất thánh, phàm vật chi đụng đến đều sẽ được nên thánh vậy.
Och detta är vad du skall offra på altaret: två årsgamla lamm för var dag beständigt.4 Mos. 28,3 f.
Ðây là các điều ngươi sẽ dâng lên bàn thờ: Hai chiên con một tuổi, mỗi ngày thường thường như vậy.
Det ena lammet skall du offra om morgonen, och det andra lammet skall du offra vid aftontiden,
Buổi sớm mai ngươi hãy dâng một trong hai chiên con; con thứ nhì hãy dâng vào buổi chiều tối.
och till det första lammet en tiondedels efa fint mjöl, begjutet med en fjärdedels hin olja av stötta oliver, och såsom drickoffer en fjärdedels hin vin.
Với con chiên thứ nhất, hãy dâng một phần mười bột mì mịn nhồi với một phần tư hin dầu ép, và cùng lễ quán một phần tư hin rượu nho.
Det andra lammet skall du offra vid aftontiden; med likadant spisoffer och drickoffer som om morgonen skall du offra det, till en välbehaglig lukt, ett eldsoffer åt HERREN.
Về con chiên thứ nhì hãy dâng vào buổi chiều tối với một của lễ và một lễ quán y như lễ sớm mai; ấy là một của lễ thiêu, có mùi thơm dâng cho Ðức Giê-hô-va.
Detta skall vara edert dagliga brännoffer från släkte till släkte, vid ingången till uppenbarelsetältet, inför HERRENS ansikte, där jag skall uppenbara mig för eder, för att där tala med dig.2 Mos. 25,22.
Ấy là một của lễ thiêu mà các ngươi phải dâng luôn luôn, trải qua các đời, tại cửa hội mạc trước mặt Ðức Giê-hô-va, là nơi ta sẽ giáng lâm mà phán cùng ngươi.
Där skall jag uppenbara mig för Israels barn, och det rummet skall bliva helgat av min härlighet.2 Mos. 40,34 f.
Vậy, ta sẽ có tại đó cùng dân Y-sơ-ra-ên; chỗ nầy sẽ vì sự vinh hiển ta mà được biệt riêng ra thánh.
Och jag skall helga uppenbarelsetältet och altaret, och Aron och hans söner skall jag helga till att bliva präster åt mig.
Ta sẽ biệt hội mạc cùng bàn thờ riêng ra thánh; cùng biệt A-rôn và các con trai người riêng ra thánh nữa, đặng họ làm chức tế lễ trước mặt ta.
Och jag skall bo mitt ibland Israels barn och vara deras Gud.3 Mos. 26,11 f. 2 Kor. 6,16.
Ta sẽ ở giữa dân Y-sơ-ra-ên, làm Ðức Chúa Trời dân ấy.
Och de skola förnimma att jag är HERREN, deras Gud, som förde dem ut ur Egyptens land, för att jag skulle bo mitt ibland dem. Jag är HERREN, deras Gud.
Dân ấy sẽ biết ta là Giê-hô-va Ðức Chúa Trời của chúng nó, đã đem chúng nó ra khỏi xứ Ê-díp-tô đặng ở giữa vòng họ. Ta là Giê-hô-va Ðức Chúa Trời của họ.