II Timothy 2

Vậy, hỡi con, hãy cậy ân điển trong Ðức Chúa Jêsus Christ mà làm cho mình mạnh mẽ.
Så bliv nu du, min son, allt starkare i den nåd som är i Kristus Jesus.Ef. 6,10.
Những điều con đã nghe nơi ta ở trước mặt nhiều người chứng, hãy giao phó cho mấy người trung thành, cũng có tài dạy dỗ kẻ khác.
Och vad du har hört av mig och fått betygat av många vittnen, det må du betro åt män som äro förtroende värda, och som kunna bliva skickliga att i sin ordning undervisa andra.Tit. 1,5 f.
Hãy cùng ta chịu khổ như một người lính giỏi của Ðức Chúa Jêsus Christ.
Bär ock du ditt lidande såsom en god Kristi Jesu stridsman.2 Tim. 1,8. 4,5.
Khi một người đi ra trận, thì chẳng còn lấy việc đời lụy mình, làm vậy đặng đẹp lòng kẻ chiêu mộ mình.
Ingen som tjänar i krig låter sig insnärjas i näringsomsorger, ty han vill vara den till behag, som har tagit honom i sin sold.
Cùng một lẽ đó, người đấu sức trong diễn trường chỉ đấu nhau theo lệ luật thì mới được mão triều thiên.
Likaså, om någon deltager i en tävlingskamp, så vinner han icke segerkransen, ifall han icke kämpar efter stadgad ordning.1 Kor. 9,25.
Người cày ruộng đã khó nhọc thì phải trước nhứt được thâu hoa lợi.
Åkermannen, han som gör arbetet, bör främst av alla få njuta av frukten.1 Kor. 9,7 f.
Hãy hiểu rõ điều ta nói cho con, và chính Chúa sẽ ban sự khôn ngoan cho con trong mọi việc.
Fatta rätt vad jag säger; Herren skall giva dig förstånd i allt.
Hãy nhớ rằng Ðức Chúa Jêsus Christ, sanh ra bởi dòng vua Ða-vít, đã từ kẻ chết sống lại, theo như Tin Lành của ta,
Tänk på Jesus Kristus, som är uppstånden från de döda, av Davids säd, enligt det evangelium som jag förkunnar,2 Sam. 7,12. Ps. 132,11. Matt. 1,1, 6. Apg. 2,30 f. 13,22 f.Rom. 1,3 f.
vì Tin Lành đó mà ta chịu khổ, rất đỗi bị trói như người phạm tội; nhưng đạo của Ðức Chúa Trời không hề bị trói đâu.
och i vars tjänst jag jämväl utstår lidande, ja, till och med måste bära bojor såsom en ogärningsman. Men Guds ord bär icke bojor.Fil. 1,12 f. 2 Tim. 1,12.
Vậy nên, ta vì cớ những người được chọn mà chịu hết mọi sự, hầu cho họ cũng được sự cứu trong Ðức Chúa Jêsus Christ, với sự vinh hiển đời đời.
Därför uthärdar jag ståndaktigt allting för de utvaldas skull, på det att också de må vinna frälsningen i Kristus Jesus och därmed evig härlighet.Kol. 1,24.
Lời nầy chắc chắn lắm: Ví bằng chúng ta chết với Ngài, thì cũng sẽ sống với Ngài;
Detta är ett fast ord; ty hava vi dött med honom, så skola vi ock leva med honom;Rom. 6,8. 8,17. 2 Kor. 4,10 f. 1 Petr. 4,13.
lại nếu chúng ta chịu thử thách nổi, thì sẽ cùng Ngài đồng trị; nếu chúng ta chối Ngài, thì Ngài cũng sẽ chối chúng ta;
äro vi ståndaktiga, så skola vi ock få regera med honom Men förneka vi honom, så skall ock han förneka oss;Matt. 10,33. Mark. 8,38. Luk. 9,26. 12,9.
nếu chúng ta không thành tín, song Ngài vẫn thành tín, vì Ngài không thể tự chối mình được.
äro vi trolösa, så står han troget fast vid sitt ord Ty han kan icke förneka sig själv.4 Mos. 23,19. Rom. 3,3.
Nầy là điều con hãy nhắc lại và răn bảo trước mặt Ðức Chúa Trời rằng, phải tránh sự cãi lẫy về lời nói, sự đó thật là vô dụng, chỉ hại cho kẻ nghe mà thôi.
Påminn dem om detta, och uppmana dem allvarligt inför Gud att icke befatta sig med ordstrider; ty sådana gagna till intet, utan äro allenast till fördärv för dem som höra därpå.1 Tim. 6,4.
Hãy chuyên tâm cho được đẹp lòng Ðức Chúa Trời như người làm công không chỗ trách được, lấy lòng ngay thẳng giảng dạy lời của lẽ thật.
Sträva med all flit efter att själv kunna träda fram inför Gud såsom en som håller provet, en arbetare som icke behöver blygas, utan rätt förvaltar sanningens ord.1 Tim. 4,6 f. Tit. 2,7 f.
Nhưng phải bỏ những lời hư không phàm tục; vì những kẻ giữ điều đó càng sai lạc luôn trong đường không tin kính,
Men undfly oandligt och tomt prat. Ty de som befatta sig med sådant komma att gå allt längre i ogudaktighet,1 Tim. 6,20 f. Tit. 1,14.
và lời nói của họ như chùm bao ăn lan. Hy-mê-nê và Phi-lết thật như thế,
och deras tal skall fräta omkring sig såsom ett kräftsår. Av det slaget äro Hymeneus och Filetus;1 Tim. 1,20.
họ xây bỏ lẽ thật; nói rằng sự sống lại đã đến rồi, mà phá đổ đức tin của một vài người cách như vậy.
ty när dessa säga att uppståndelsen redan har skett, hava de farit vilse från sanningen, och de förvända så tron hos somliga.1 Kor. 15,12.
Tuy vậy, nền vững bền của Ðức Chúa Trời đã đặt vẫn còn nguyên, có mấy lời như ấn đóng rằng: Chúa biết kẻ thuộc về Ngài; lại rằng: Phàm người kêu cầu danh Chúa thì phải tránh khỏi sự gian ác.
Dock, Guds fasta grundval förbliver beståndande och har ett insegel med dessa ord: »Herren känner de sina», och: »Var och en som åkallar Herrens namn, han vände sig bort ifrån orättfärdighet.»4 Mos. 16,5, 26. Ps. 1,6. Jes. 28,16. Matt. 7,23.Joh. 10,14. 13,18.
Trong một nhà lớn, không những có bình vàng bình bạc mà thôi, cũng có cái bằng gỗ bằng đất nữa, thứ thì dùng việc sang, thứ thì dùng việc hèn.
Men i ett stort hus finnas kärl icke allenast av guld och silver, utan ock av trä och lera; och somliga äro till hedersamt bruk, andra till mindre hedersamt.Rom. 9,21.
Vậy, ai giữ mình cho khỏi những điều ô uế đó, thì sẽ như cái bình quí trọng, làm của thánh, có ích cho chủ mình và sẵn sàng cho mọi việc lành.
Om nu någon håller sig ren och obesmittad av sådant folk, då bliver han ett kärl till hedersamt bruk, helgat, gagneligt för sin herre, tjänligt till allt vad gott är.2 Tim. 3,17.
Cũng hãy tránh khỏi tình dục trai trẻ, mà tìm những điều công bình, đức tin, yêu thương, hòa thuận với kẻ lấy lòng tinh sạch kêu cầu Chúa.
Fly ungdomens onda begärelser, och far efter rättfärdighet, tro och kärlek, och frid med dem som av rent hjärta åkalla Herren.1 Tim. 6,11. Hebr. 12,14.
Hãy cự những lời bàn luận điên dại và trái lẽ, vì biết rằng chỉ sanh ra điều tranh cạnh mà thôi.
Men undvik dåraktiga och barnsliga tvistefrågor; du vet ju att de föda av sig strider.1 Tim. 1,4. Tit. 3,9.
Vả, tôi tớ của Chúa không nên ưa sự tranh cạnh; nhưng phải ở tử tế với mọi người, có tài dạy dỗ, nhịn nhục,
Och en Herrens tjänare bör icke strida, utan vara mild mot alla, väl skickad att undervisa, tålig när han får lida.1 Tim. 3,2 f. Tit. 1,7.
dùng cách mềm mại mà sửa dạy những kẻ chống trả, mong rằng Ðức Chúa Trời ban cho họ sự ăn năn để nhìn biết lẽ thật,
Han bör med saktmod tillrättavisa de motspänstiga, i hopp att Gud till äventyrs skall förläna dem bättring, så att de komma till kunskap om sanningen,Apg. 5,31. 11,18. Gal. 6,1. 2 Tim. 4,2.
và họ tỉnh ngộ mà gỡ mình khỏi lưới ma quỉ, vì đã bị ma quỉ bắt lấy đặng làm theo ý nó.
och i hopp att de så skola bliva nyktra och därigenom befrias ur djävulens snara; ty av honom äro de fångade, så att de göra hans vilja