Exodus 7

Men HERREN sade till Mose: »Se, jag har satt dig att vara såsom en gud för Farao, och din broder Aron skall vara din profet.2 Mos. 4,15 f.
Ðức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Hãy xem, ta lập ngươi như là Ðức Chúa Trời cho Pha-ra-ôn, còn A-rôn, anh ngươi, sẽ làm kẻ tiên tri của ngươi.
Du skall tala allt vad jag bjuder dig; sedan skall din broder Aron tala med Farao om att han måste släppa Israels barn ut ur sitt land.
Hãy nói lại mọi lời ta sẽ truyền dạy ngươi, rồi A-rôn, anh ngươi, sẽ tâu cùng Pha-ra-ôn, đặng người thả dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ mình.
Men jag skall förhärda Faraos hjärta och skall göra många tecken och under i Egyptens land.
Ta sẽ làm cho Pha-ra-ôn cứng lòng, và thêm nhiều dấu lạ phép kỳ của ta trong xứ Ê-díp-tô.
Farao skall icke höra på eder; men jag skall lägga min hand på Egypten och skall föra mina härskaror, mitt folk, Israels barn, ut ur Egyptens land, genom stora straffdomar.
Nhưng Pha-ra-ôn sẽ chẳng nghe các ngươi đâu; ta sẽ tra tay vào đất Ê-díp-tô, dùng những sự đoán-phạt nằng-nề, đặng rút khỏi xứ đó các quân đội ta, là dân Y-sơ-ra-ên.
Och egyptierna skola förnimma att jag är HERREN, när jag räcker ut min hand över Egypten och för Israels barn ut från dem.»
Khi nào ta tra tay vào xứ Ê-díp-tô mà rút dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi giữa vòng người Ê-díp-tô, thì họ sẽ biết ta là Ðức Giê-hô-va.
Och Mose och Aron gjorde så; de gjorde såsom HERREN hade bjudit dem.
Môi-se và A-rôn bèn làm y như lời Ðức Giê-hô-va đã phán dặn.
Men Mose var åttio år gammal och Aron åttiotre år gammal, när de talade med Farao.
Vả, khi hai người tâu cùng Pha-ra-ôn, thì Môi-se tuổi đã được tám mươi, còn A-rôn tám mươi ba.
Och HERREN talade till Mose och Aron och sade:
Ðức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và A-rôn rằng:
»När Farao talar till eder och säger: 'Låten oss se något under', då skall du säga till Aron: 'Tag din stav och kasta den inför Farao', så skall den bliva en stor orm.»
Khi nào Pha-ra-ôn truyền cho các ngươi: Hãy làm phép lạ đi, thì ngươi sẽ nói cùng A-rôn rằng: Hãy lấy cây gậy của anh, liệng trước mặt Pha-ra-ôn, gậy sẽ hóa thành một con rắn.
Då gingo Mose och Aron till Farao och gjorde såsom HERREN hade bjudit. Aron kastade sin stav inför Farao och hans tjänare, och den blev en stor orm.Vish. 10,16.
Vậy, Môi-se và Pha-ra-ôn đến cùng Pha-ra-ôn và làm như lời Ðức Giê-hô đã phán dặn. A-rôn liệng cây gậy mình trước mặt Pha-ra-ôn và quần thần, gậy liền hóa thành một con rắn.
Då kallade också Farao till sig sina vise och trollkarlar; och dessa, de egyptiska spåmännen, gjorde ock detsamma genom sina hemliga konster:2 Tim. 3,8.
Còn Pha-ra-ôn bèn đòi các bác sĩ và thầy phù chú, là những thuật-sĩ Ê-díp-tô; phần họ, cũng cậy phép phù chú mình mà làm giống in như vậy.
de kastade var och en sin stav, och dessa blevo stora ormar. Men Arons stav uppslukade deras stavar.
Mỗi người liệng gậy mình, liền hóa thành rắn; nhưng gậy của A-rôn nuốt các gậy của họ.
Dock förblev Faraos hjärta förstockat, och han hörde icke på dem, såsom HERREN hade sagt.
Thế mà lòng Pha-ra-ôn vẫn cứng cỏi, chẳng nghe Môi-se và A-rôn, y như lời Ðức Giê-hô-va đã phán.
Därefter sade HERREN till Mose: »Faraos hjärta är tillslutet, han vill icke släppa folket.
Ðức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Pha-ra-ôn đã rắn lòng, từ chối không để cho dân sự đi.
Gå till Farao i morgon bittida -- han går nämligen då ut till vattnet -- och ställ dig i hans väg, på stranden av Nilfloden. Och tag i din hand staven som förvandlades till en orm.
Sớm mai Pha-ra-ôn sẽ ngự ra bờ sông, ngươi hãy ra mắt người và cầm theo tay cây gậy đã biến ra con rắn đó.
Och säg till honom: HERREN, hebréernas Gud, sände mig till dig och lät säga dig: 'Släpp mitt folk, så att de kunna hålla gudstjänst åt mig i öknen.' Men se, du har hitintills icke velat höra.
Ngươi hãy tâu rằng: Giê-hô-va, là Ðức Chúa Trời của dân Hê-bơ-rơ, sai tôi đến gần bệ hạ, đặng tâu rằng: Hãy tha cho dân ta đi, để chúng nó hầu việc ta trong đồng vắng; mà đến bây giờ ngươi không nghe ta chút nào.
Därför säger nu HERREN så: 'Härav skall du förnimma att jag är HERREN: se, med staven som jag håller i min hand vill jag slå på vattnet i Nilfloden, och då skall det förvandlas till blod.
Ðức Giê-hô-va có phán như vầy: Vì việc nầy, ngươi sẽ biết ta là Ðức Giê-hô-va: Nầy ta lấy gậy trong tay ta mà đập nước ở dưới sông, nước sẽ trở nên huyết.
Och fiskarna i floden skola dö, och floden skall bliva stinkande, så att egyptierna skola vämjas vid att dricka vatten ifrån floden.'»
Cá dưới sông sẽ chết, và sông sẽ hôi thúi đi; người Ê-díp-tô uống nước sông lấy làm ghê gớm.
Och HERREN sade till Mose: »Säg till Aron: Tag din stav, och räck ut din hand över egyptiernas vatten, över deras strömmar, kanaler och sjöar och alla andra vattensamlingar, så skola de bliva blod; över hela Egyptens land skall vara blod, både i träkärl och i stenkärl.»
Ðoạn, Ðức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Hãy truyền cho A-rôn rằng: Cầm lấy cây gậy anh, giơ tay ra trên nước xứ Ê-díp-tô, trên rạch, sông, bàu, và khắp mọi nơi có nước trong xứ, hầu cho nước hóa thành huyết; cả xứ Ê-díp-tô, và trong những bình chứa nước bằng gỗ, bằng đá đều sẽ có huyết hết thảy.
Och Mose och Aron gjorde såsom HERREN hade bjudit. Han lyfte upp staven och slog vattnet i Nilfloden inför Faraos och hans tjänares ögon; då förvandlades allt vatten floden till blod.Ps. 78,44. 105,29.
Vậy, Môi-se và A-rôn bèn làm y như lời Ðức Giê-hô-va đã dặn mình. Trước mặt Pha-ra-ôn và quần thần, A-rôn giơ gậy lên, đập nước sông, hết thảy nước sông bèn hóa thành huyết.
Och fiskarna i floden dogo, och floden blev stinkande, så att egyptierna icke kunde dricka vatten ifrån floden; och blodet var över hela Egyptens land.
Cá dưới sông chết, nước sông hôi-thúi, người Ê-díp-tô không thể uống được; vậy, huyết lan khắp cả xứ Ê-díp-tô.
Men de egyptiska spåmännen gjorde detsamma genom sina hemliga konster. Så förblev Faraos hjärta förstockat, och han hörde icke på dem, såsom HERREN hade sagt.
Song các thuật sĩ cậy phù chú mình cũng làm được như vậy, lòng Pha-ra-ôn cứng cỏi, không nghe Môi-se và A-rôn chút nào, y như lời Ðức Giê-hô-va đã phán.
Och Farao vände om och gick hem och aktade icke heller på detta.
Pha-ra-ôn xây đi về đền mình, lòng chẳng để về mấy điều đó chút nào.
Men i hela Egypten grävde man runt omkring Nilfloden efter vatten till att dricka; ty vattnet i floden kunde man icke dricka.
Vả, vì hết thảy người Ê-díp-tô uống nước sông chẳng được, nên đào xung quanh sông tìm nước mà uống.
Och så förgingo sju dagar efter det att HERREN hade slagit Nilfloden.
Sau khi Ðức Giê-hô-va đập sông thì được bảy ngày.