Hosea 6

Hãy đến, chúng ta hãy trở về cùng Ðức Giê-hô-va; vì Ngài đã xé chúng ta, song Ngài sẽ chữa lành cho; Ngài đã đánh chúng ta, song sẽ buộc vết tích.
 Ja, i sin nöd skola de söka mig:  »Kommen, låtom oss vända om till HERREN.  Ty han har sargat oss, han skall ock hela oss.  Han har slagit oss, han skall ock förbinda oss.5 Mos. 32,39. 1 Sam. 2,6. Job 5,18. Jes. 26,16.
Trong hai ngày, Ngài sẽ khiến chúng ta tỉnh lại; ngày thứ ba, Ngài sẽ dựng chúng ta dậy, chúng ta sẽ sống trước mặt Ngài.
 Han skall om två dagar åter göra oss helbrägda;  ja, på tredje dagen skall han låta oss stå upp,  så att vi få leva inför honom.
Chúng ta khá nhận biết Ðức Giê-hô-va; chúng ta khá gắng sức nhận biết Ngài. Sự hiện ra của Ngài là chắc chắn như sự hiện ra của mặt trời sớm mai, Ngài sẽ đến cùng chúng ta như mua, như mua cuối mùa tưới đất.
 Så låtom oss lära känna HERREN,  ja, låtom oss fara efter att lära känna honom.  Hans uppgång är så viss som morgonrodnadens,  och han skall komma över oss lik ett regn,  lik ett vårregn, som vattnar jorden.»
Ta sẽ làm gì cho ngươi, hỡi Ép-ra-im? Ta sẽ làm gì cho ngươi, hỡi Giu-đa? Vì lòng nhơn từ của các ngươi giống như mây buổi sáng, như móc tan ra vừa lúc sớm mai.
 Vad skall jag taga mig till med dig Efraim?  Vad skall jag taga mig till med dig, Juda?  Eder kärlek är ju lik morgonskyn,  lik daggen, som tidigt försvinner.Hos. 13,3.
Vậy nên ta đã dùng các tiên tri sửa phạt chúng nó; ta đã giết chúng nó bởi lời nói từ miệng ta: những sự phán xét của ta mọc lên như ánh sáng.
 Därför har jag utdelat mina hugg genom profeterna,  därför har jag dräpt dem genom min muns tal;  så skall domen över dig stå fram i ljuset.
Vì ta ưa sự nhơn từ và không ưa của lễ, ưa sự nhận biết Ðức Chúa Trời hơn là ưa của lễ thiêu.
 Ty jag har behag till kärlek och icke till offer,  och till Guds kunskap mer än till brännoffer.1 Sam. 15,22. Ps. 50,13 f. Matt. 9,13. 12,7.
Nhưng, theo cách người ta, chúng nó đã phạm lời giao ước, và ở đó chúng nó đã phỉnh dối ta.
 Men dessa hava på människovis överträtt förbundet;      däri hava de handlat trolöst mot mig.
Ga-la-át là thành của kẻ làm ác, đầy những dấu máu.
 Gilead är en stad av ogärningsmän,      den är full med blodiga spår.Hos. 12,11.
Như bọn trộm cướp rình người đi qua, thì bọn thầy tế lễ cũng giết người trên con đường đi về Si-chem, chúng nó phạm biết bao là tội ác!
 Och lik en rövarskara, som ligger i försåt för människor,      är prästernas hop.  De mörda på vägen till Sikem,      ja, vad skändligt är göra de.
Trong nhà Y-sơ-ra-ên, ta đã thấy một việc gớm ghiếc, ở đó Ép-ra-im thì làm sự gian dâm, Y-sơ-ra-ên thì bị ô uế!
 I Israels hus      har jag sett gruvliga ting;  där bedriver Efraim sin otukt,      där orenar sig Israel.1 Kon. 12,28 f. 2 Kon. 17,7 f.
Hỡi Giu-đa, ngươi cũng vậy, có mùa gặt đã định cho ngươi, khi ta đem phu tù của dân ta trở về.
 Också för dig, Juda,      är en skördetid bestämd,  när jag åter upprättar mitt folk.