Hosea 5

Hỡi các thầy tế lễ, hãy nghe điều nầy; hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, khá để ý; hỡi nhà vua, hãy lắng tai! Sự phán xét có quan hệ với các ngươi, vì các ngươi là bẫy ở Mích-ba, và giăng lưới trên Tha-bô.
 Hören detta, I präster,      akten härpå, I av Israels hus,  och I av konungens hus, lyssnen härtill;  ty eder gäller domen.  Ty I haven varit en snara för Mispa  och ett nät, utbrett på Tabor.1 Kon. 12,32.
Chúng nó là kẻ bạn nghịch đã vào sâu trong sự giết lát, nhưng ta sẽ quở trách chúng nó hết thảy.
 Mitt under sitt offrande har man sjunkit allt djupare,  men jag skall bliva ett tuktoris för allasammans.
Ta biết Ép-ra-im, và Y-sơ-ra-ên không giấu với ta. Vả, hỡi Ép-ra-im, ngươi đã phạm tội tà dâm! Y-sơ-ra-ên bị ô uế!
 Jag känner Efraim,  och Israel är icke fördold för mig.  Du Efraim, du har ju nu blivit en sköka,  Israel har orenat sig.
Công việc chúng nó làm ngăn trở chúng nó về cùng Ðức Chúa Trời mình; vì lòng dâm trong chúng nó, và chúng nó không nhận biết Ðức Giê-hô-va.
 De lägga sig icke vinn om  att vända tillbaka till sin Gud,  ty en trolöshetens ande bor i deras bröst,  och HERREN känna de icke.
Sự kiêu ngạo của Y-sơ-ra-ên làm chứng tận mặt nó, nên Y-sơ-ra-ên và Ép-ra-im sẽ ngã xuống vì cớ tội lỗi mình; Giu-đa cũng sẽ ngã xuống với chúng nó.
 Men Israels stolthet vittnar emot honom,  och Israel och Efraim komma på fall genom sin missgärning;  Juda kommer ock på fall jämte dem.Hos. 7,10.
Chúng nó sẽ đi với các bầy chiên bầy bò mình, đặng tìm kiếm Ðức Giê-hô-va; song không thấy Ngài! Ngài đã lìa khỏi chúng nó.
 Om de än med får och fäkreatur  gå åstad för att söka HERREN,  så finna de honom ändå icke;  han har dragit sig undan från dem.
Chúng nó đã phỉnh dối Ðức Giê-hô-va, vì đã sanh những con cái ngoại tình. Ðến ngày trăng mới, chúng nó sẽ cùng sản nghiệp mình đều bị nuốt đi!
 Mot HERREN hava de handlat trolöst,  ja, de hava fött barn som icke äro hans.  Därför skall nu en nymånadsdag förtära dem,  jämte det som de fingo på sin del.Hos. 2,4.
Hãy thổi kèn ở Ghi-bê-a, hãy thổi loa ở Ra-ma! Hãy la lối ở Bết-a-ven! Hỡi Bên-gia-min, nó ở đằng sau ngươi!
 Stöten i basun i Gibea,      i trumpet i Rama,  blåsen larmsignal i Bet-Aven.      Fienden är efter dig, Benjamin!
Ép-ra-im sẽ nên hoang vu trong ngày quở trách; ta rao ra cho các chi phái Y-sơ-ra-ên một sự chắc sẽ xảy đến.
 Efraim skall varda ödelagt      på straffets dag;  mot Israels stammar      kungör jag vad visst är.
Các quan trưởng Giu-đa giống như kẻ lấn địa giới; ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng nó như trút nước.
 Juda furstar hava blivit      råmärkflyttares likar;  över dem skall jag utgjuta      min vrede såsom vatten.5 Mos. 19,14. 27,17.
Ép-ra-im bị hà hiếp, bị nghiền nát trong sự đoán xét, vì nó đã bằng lòng theo điều răn của loài người.
 Efraim lider förtryck,      och hans rätt våldföres,  ty han har tagit sig till att vandra      efter tomma stadgar.
Vậy nên, ta giống như con mọt cho Ép-ra-im, và như sự mục nát cho nhà Giu-đa.
 Därför är jag nu för Efraim såsom mal  och för Juda hus såsom röta i benen.
Khi Ép-ra-im đã biết bịnh mình, thì Ép-ra-im đi đến cùng người A-si-ri, và sai đến cùng vua Gia-rép. Nhưng nó không thể chữa lành các ngươi, và không buộc vết thương cho các ngươi.
 Och Efraim har märkt sin sjukdom  och Juda sitt sår;  därför har Efraim gått till Assur  och sänt bud till Jarebs-konungen.  Men denne skall icke kunna hela eder;  edert sår skall icke bliva läkt.2 Kon. 15,19. 16,7. Hos. 10,6. 12,1.
Vì ta sẽ như một con sư tử cho Ép-ra-im, như một sư tử con cho nhà Giu-đa. Thật, chính ta, chính ta sẽ cắn xé rồi đi luôn; ta sẽ bắt đem đi và chẳng ai có thể giải cứu.
 Ty jag skall vara såsom ett lejon mot Efraim  och såsom ett ungt lejon mot Juda hus.  Själv griper jag mitt rov och går bort därmed;  jag släpar det bort utan räddning.Hos. 13,7.
Ta sẽ đi, sẽ vào nơi ta, cho đến chừng nào chúng nó nhận biết mình phạm tội và tìm kiếm mặt ta. Trong cơn khốn nạn, chúng nó sẽ cố tìm ta.
 Jag vill gå min väg, tillbaka till min boning,  till dess att de hava fått lida vad de hava förskyllt  och begynna söka mitt ansikte.