Psalms 63

(По слав. 62) Псалм на Давид, когато беше в юдейската пустиня. Боже, Ти си мой Бог; в ранно утро ще Те търся. Душата ми жадува за Теб, плътта ми копнее за Теб в една суха, изнурена и безводна земя.
Hỡi Ðức Chúa Trời, Chúa là Ðức Chúa Trời tôi, vừa sáng tôi tìm cầu Chúa; Trong một đất khô khan, cực nhọc, chẳng nước, Linh hồn tôi khát khao Chúa, thân thể tôi mong mỏi về Chúa,
Така съм се взирал в Тебе в светилището, за да видя Твоята мощ и Твоята слава.
Ðặng xem sự quyền năng và sự vinh hiển của Chúa, Như tôi đã nhìn xem Chúa tại trong nơi thánh.
Понеже Твоето милосърдие е по-добро от живота, устните ми ще Те хвалят.
Vì sự nhơn từ Chúa tốt hơn mạng sống; Môi tôi sẽ ngợi khen Chúa.
Така ще Те благославям, докато съм жив, в Твоето Име ще издигам ръцете си.
Như vậy, tôi sẽ chúc phước Chúa trọn đời tôi; Nhơn danh Chúa tôi sẽ giơ tay lên.
Като с мас и тлъстина ще се насити душата ми и с радостни устни ще Те възхвалява устата ми,
Linh hồn tôi được no nê dường như ăn tủy xương và mỡ; Miệng tôi sẽ lấy môi vui vẻ mà ngợi khen Chúa.
когато си спомням за Теб на леглото си и размишлявам за Теб в нощните часове,
Khi trên giường tôi nhớ đến Chúa, Bèn suy gẫm về Chúa trọn các canh đêm;
понеже Ти си бил помощта ми, и аз ще се радвам в сянката на Твоите криле.
Vì Chúa đã giúp đỡ tôi, Dưới bóng cánh của Chúa tôi sẽ mừng rỡ.
Душата ми се прилепва към Теб, десницата Ти ме подкрепя.
Linh hồn tôi đeo theo Chúa; Tay hữu Chúa nâng đỡ tôi.
А онези, които търсят душата ми, за да я погубят, ще потънат в дълбините на земята.
Những kẻ nào tìm hại mạng sống tôi Sẽ sa xuống nơi thấp của đất.
Ще бъдат предадени на силата на меча, ще бъдат дял на чакали.
Chúng nó sẽ bị phó cho quyền thanh gươm, Bị làm mồi cho chó cáo.
А царят ще се зарадва в Бога; ще се хвали всеки, който се кълне в Него, а устата на онези, които говорят лъжи, ще бъдат запушени.
Nhưng vua sẽ vui vẻ nơi Ðức Chúa Trời; Phàm ai chỉ Ngài mà thế sẽ khoe mình; Vì miệng những kẻ nói dối sẽ bị ngậm lại.