Ezekiel 29

Năm thứ mười, tháng mười, ngày mười hai, có lời Ðức Giê-hô-va phán cùng ta như vầy:
I tionde året, på tolfte dagen i tionde månaden, kom HERRENS ord till mig; han sade:
Hỡi con người, hãy xây mặt nghịch cùng Pha-ra-ôn, vua Ê-díp-tô, mà nói tiên tri nghịch cùng người và cùng cả Ê-díp-tô nữa.
Du människobarn, vänd ditt ansikte mot Farao, konungen i Egypten, och profetera mot honom och mot hela Egypten.Jes. 19,1 f. Jer. 43,8 t. 44,30. 46,2 f.
Hãy nói mà rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hỡi Pha-ra-ôn, vua Ê-díp-tô, nầy, ta nghịch cùng ngươi, ngươi là con vật quái gở nằm giữa các sông mình, mà rằng: Sông của ta thuộc về ta, ấy là ta đã làm nên cho ta.
Tala och säg: Så säger Herren, HERREN:  Se, jag skall komma över dig, Farao,      du Egyptens konung,  du stora drake, som ligger där      i dina strömmar  och säger: »Min Nilflod är min;      själv har jag gjort mig.»Jes. 51,9. Hes. 32,2.
Ừ, ta sẽ đặt những móc trong hai hàm ngươi, và khiến những có trong các sông ngươi đầu dính nơi vảy ngươi. Ta sẽ kéo ngươi lên khỏi giữa các sông ngươi, ngươi và những cá trong các sông ngươi đã dính nơi vảy ngươi nữa.
 Jag skall sätta krokar i dina käftar      och låta fiskarna i dina strömmar      fastna vid dina fjäll,  och så skall jag draga dig upp ur dina strömmar      med alla de fiskar i dina strömmar,  som hänga fast vid dina fjäll.
Ta sẽ quăng ngươi vào đồng vắng, ngươi và những cá của các sông ngươi. Ngươi sẽ ngã xuống trên mặt đồng ruộng; sẽ chẳng được lượm lại, cũng chẳng được thâu lại. Ta đã phó ngươi làm đồ ăn cho loài thú dưới đất và loài chim trên trời.
 Och jag skall kasta dig ut i öknen      med alla fiskarna ifrån dina strömmar;  du skall falla på marken      och ej tagas bort därifrån eller upphämtas,  ty åt markens djur och himmelens fåglar      vill jag giva dig till mat;
Bấy giờ hết thảy dân cư Ê-díp-tô sẽ biết ta là Ðức Giê-hô-va, vì chúng nó đã nên cây gậy bằng sậy cho nhà Y-sơ-ra-ên.
 och alla Egyptens inbyggare skola förnimma      att jag är HERREN.  Ty de äro en rörstav      för Israels barn;2 Kon. 18,21. Jes. 36,6.
Khi chúng nó cầm lấy ngươi bởi tay, thì ngươi tự gãy, và làm xây xác chúng nó cả vai; khi chúng nó nương dựa trên ngươi, thì ngươi tự giập ra, và làm cho lưng chúng nó xiêu tó.
 ja, när dessa fatta i dig med handen, går du sönder  och sårar envar av dem i sidan;  och när de stödja sig på dig, brytes du av  och lämnar dem alla med vacklande länder.
Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ đem gươm đến trên ngươi, và sẽ dứt khỏi ngươi cả người và loài thú.
Därför säger Herren, HERREN så: Se, jag vill låta svärd komma över dig, och jag skall utrota ur dig både människor och djur.
Ðất Ê-díp-tô sẽ trở nên nơi hoang vu vắng vẻ; và chúng nó sẽ biết ta là Ðức Giê-hô-va. Vì Pha-ra-ôn có nói rằng: Sông thuộc về ta, ấy là ta đã làm nên;
Och Egyptens land skall bliva förött och ödelagt, och man skall förnimma att jag är HERREN. Detta därför att han sade: »Nilfloden är min; själv har jag gjort den.Joel 3,19.
cho nên, nầy, ta nghịch cùng ngươi và các sông ngươi, và sẽ khiến đất Ê-díp-tô thành ra đồng vắng hoang vu, từ tháp Sy -e-nê cho đến bờ cõi Ê-thi-ô-bi.
Ja, därför skall jag komma över dig och dina strömmar, och göra Egyptens land till en ödemark, ett ödelagt land, från Migdol till Sevene, fram till Etiopiens gräns.Hes. 30,6.
Chẳng có bàn chơn người sẽ đi qua đó, cũng chẳng có bàn chơn thú vật đi qua nó, cũng chẳng có dân cư ở đó nữa trong bốn mươi năm.
Ingen människofot skall gå där fram, och ingen fot av något boskapsdjur skall gå där fram; och det skall ligga obebott i fyrtio år.
Ta sẽ khiến Ê-díp-tô làm một đất hoang vu ở giữa các nước nào hoang vu, và các thành nó ở giữa các thành tàn phá sẽ hoang vu trong bốn mươi năm. Ta sẽ làm tan tác dân Ê-díp-tô trong các dân, và rải chúng nó ra trong các nước.
Och jag skall göra Egyptens land till en ödemark bland ödelagda länder, och dess städer skola ligga öde bland förhärjade städer i fyrtio år; och jag skall förskingra egyptierna bland folken och förströ dem i länderna.
Vì Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Mãn bốn mươi năm, ta sẽ nhóm dân Ê-díp-tô lại từ giữa các dân mà trong đó chúng nó đã bị tan tác.
Ty så säger Herren, HERREN: När fyrtio år äro förlidna, skall jag församla egyptierna från de folk bland vilka de äro förskingrade.
Ta sẽ làm cho những phu tù Ê-díp-tô trở về, và đem chúng nó về trong đất Pha-trốt, là đất quê quán của chúng nó, nhưng chúng nó chỉ lập nên một nước yếu hèn.
Och jag skall åter upprätta Egypten och låta egyptierna komma tillbaka till Patros' land, varifrån de stamma. Där skola de bliva ett oansenligt rike,Jes. 11,11.
Nước Ê-díp-tô sẽ là một nước yếu hèn hơn hết các nước, và sẽ không dấy lên trên các nước nữa; ta sẽ khiến chúng nó kém đi, hầu cho chúng nó không cai trị các nước nữa.
ja, ett rike oansenligare än andra riken, så att det icke mer skall kunna upphäva sig över folken; jag skall låta dem bliva så få att de icke kunna råda över folken.
Nước ấy sẽ không còn làm sự nhờ cậy cho nhà Y-sơ-ra-ên; khi nhà Y-sơ-ra-ên trông xem chúng nó thì sẽ nhắc lại sự gian ác; và chúng nó sẽ biết rằng ta là Chúa Giê-hô-va.
Och Israels barn skola icke mer sätta sitt hopp till dem som allenast uppväcka minnet av deras missgärning, när de vända sig till dem; och de skola förnimma att jag är Herren, HERREN.
Năm thứ hai mươi bảy, ngày mồng một tháng giêng, có lời Ðức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:
I tjugusjunde året, på första dagen i första månaden, kom HERRENS ord till mig; han sade:
Hỡi con người, Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đã gán cho đạo binh minh những việc rất nặng nhọc nghịch cùng Ty-rơ; mọi đầu đầu đã trở nên trọc, mọi vai đều đã bị mòn; mà vua ấy chưa được tiền công nào của thành Ty-rơ, hãy cho mình, hoặc cho đạo binh mình, để bù lại công khó mình đã đánh thành ấy.
Du människobarn, Nebukadressar konungen i Babel, har låtit sin här förrätta ett svårt arbete mot Tyrus; alla huvuden hava blivit skalliga och alla skuldror sönderskavda. Men han och hans här hava icke fått någon lön från Tyrus för det arbete som han har förrättat mot det.
Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ phó đất Ê-díp-tô cho Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn; người sẽ bắt lấy dân chúng, cất lấy của cướp và mồi nó; đó sẽ là tiền công của đạo binh người.
Därför säger Herren, HERREN så: Se, jag vill giva Egyptens land åt Nebukadressar, konungen i Babel; och han skall föra bort dess rikedomar och taga rov därifrån och göra byte där, och detta skall hans här få till lön.
Ta đã phó đất Ê-díp-tô cho người để thưởng sự khó nhọc người đã chịu, vì chúng nó đã làm việc cho ta. Chúa Giê-hô-va phán vậy.
Såsom en vedergällning för hans arbete giver jag honom Egyptens land; ty för min räkning hava de utfört sitt verk, säger Herren, HERREN.
Trong ngày đó, ta sẽ khiến nhà Y-sơ-ra-ên nứt ra một cái sừng, và ta sẽ cho ngươi mở miệng giữa chúng nó; và chúng nó sẽ biết ta là Ðức Giê-hô-va.
På den tiden skall jag låta ett horn växa upp åt Israels hus, och du skall få upplåta din mun mitt ibland dem; och de skola förnimma att jag är HERREN.Hes. 33,22.