Ezekiel 30

Lại có lời Ðức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:
Och HERRENS ord kom till mig; han sade:
Hỡi con người, hãy nói tiên tri và rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hãy khóc than! Ngày khốn nạn dường nào!
Du människobarn, profetera och säg: Så säger Herren, HERREN: Jämren eder: »Ack ve, vilken dag!»
Thật vậy, ngày ấy gần rồi, phán, là ngày của Ðức Giê-hô-va; ngày có mây, kỳ của các dân tộc.
Ty dagen är nära, HERRENS dag är nära; en molnhöljd dag är det, hednafolkens stund är inne.Joel 2,1 f. Sef. 1,14.
Gươm sẽ đánh trên Ê-díp-tô; sự buồn rầu ở trong Ê-thi-ô-bi, khi những kẻ bị giết sẽ ngã xuống trong Ê-díp-tô; chúng nó sẽ cất lấy đoàn dân nó, và những nền nó bị đổ.
Ett svärd kommer över Egypten, och Etiopien fattas av ångest, när de slagna falla i Egypten och dess rikedomar föras bort och dess grundvalar upprivas.Jes. 20,3 f.
Ê-thi-ô-bi, Phút, Lút, mọi người lộn giống, Cúp, và con cái của đất đồng minh, sẽ cùng chúng nó ngã xuống bởi gươm.
Etiopier, putéer och ludéer, och hela hopen av främmande folk, och kubéer och förbundslandets söner skola med dem falla för svärd.
Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Những cái nâng đỡ Ê-díp-tô sẽ ngã; sức mạnh kiêu ngạo của nó sẽ hạ xuống. Chúng nó sẽ ngã trong nó bởi gươm, từ tháp Sy -e-nê, Chúa Giê-hô-va phán vậy.
Så säger HERREN: Ja, Egyptens försvarare skola falla, och dess stolta makt skall störtas ned; från Migdol till Sevene skola de som bo där falla för svärd, säger Herren, HERREN.Hes. 29,10 f.
Chúng nó sẽ hoang vu ở giữa các nước hoang vu, và các thành của nó sẽ ở giữa các thành tàn phá.
Och deras land skall ligga öde bland ödelagda länder, och städerna där skola vara bland förhärjade städer.Hes. 29,12.
Thật, chúng nó sẽ biết ta là Ðức Giê-hô-va, khi ta đã đặt lửa trong Ê-díp-tô, và khi mọi kẻ giúp nó bị tan nát.
Och man skall förnimma att jag är HERREN, när jag tänder eld på Egypten och låter alla dess hjälpare varda krossade.
Trong ngày đó, sẽ có sứ giả từ trước mặt ta đi trong tàu đặng làm cho người Ê-thi-ô-bi đương ở yên phải sợ hãi. Dân sự nó sẽ buồn rầu như trong ngày của Ê-díp-tô; vì, nầy nó đến gần rồi!
På den dagen skola sändebud draga ut från mig på skepp, för att injaga skräck hos Etiopien mitt i dess trygghet; och man skall där fattas av ångest på Egyptens dag; ty se, det kommer!
Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Ta sẽ cậy tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, để diệt đoàn dân của Ê-díp-tô.
Så säger Herren, HERREN: Ja, jag skall göra slut på Egyptens rikedomar genom Nebukadressar, konungen i Babel.
Vua ấy cùng dân mình, là dân đáng sợ trong các dân, sẽ được đem đến đặng phá hại đất. Chúng nó sẽ rút gươm nghịch cùng Ê-díp-tô, và làm cho đất đầy những thây bị giết.
Han och hans folk med honom, de grymmaste hedningar, skola hämtas dit till att fördärva landet; de skola draga sina svärd mot Egypten och uppfylla landet med slagna.Hes. 28,7.
Ta sẽ làm cho các sông khô đi, và bán đất ấy trong tay những kẻ dữ. Ta sẽ cậy tay dân ngoại làm hoang vu đất ấy với mọi sự trong nó. Ta là Ðức Giê-hô-va phán như vậy.
Och jag skall göra strömmarna till torr mark och sälja landet i onda mäns hand. Jag skall ödelägga landet med allt vad däri är, genom främmande män. Jag, HERREN, har talat.Jes. 19,5 f.
Chúa Giê-hô-va lại phán rằng: Ta sẽ hủy diệt các thần tượng và dứt các hình tượng khỏi thành Nốp. Trong đất Ê-díp-tô sẽ không có vua nữa, và ta sẽ rải sự kinh khiếp trong đất Ê-díp-tô.
Så säger Herren, HERREN: Jag skall ock förstöra de eländiga avgudarna och göra slut på avgudarna i Nof, och ur Egyptens land skall ingen furste mer uppstå; och jag skall låta fruktan komma över Egyptens land.Jes. 19,16 f.
Ta sẽ làm cho Pha-trốt nên hoang vu; đặt lửa tại Xô-an, và làm ra sẽ đoán phạt trên Nô.
Jag skall ödelägga Patros och tända eld på Soan och hålla dom över No.
Ta sẽ đổ cơn giận ta trên Sin, là thành vững bền của Ê-díp-tô, và sẽ diệt dân chúng của Nô.
Och jag skall utgjuta min vrede över Sin, Egyptens värn, och utrota den larmande hopen i No.
Ta sẽ đặt lửa tại Ê-díp-tô, Sin sẽ bị đau đớn cả thể; Nô sẽ bị phá tan, và đương giữa ban ngày Nốp sẽ bị giặc hại.
Ja, jag skall tända eld på Egypten, Sin skall gripas av ångest, No skall bliva intaget och Nof överfallas på ljusa dagen.
Những người trai trẻ của A-ven và Phi-Bê-sốt sẽ ngã bởi gươm, và dân các thành ấy sẽ đi làm phu tù.
Avens och Pi-Besets unga män skola falla för svärd, och själva skola de vandra bort i fångenskap.
Tại Tác-pha-nết, ban ngày sẽ tối tăm, khi ta sẽ gãy các ách của Ê-díp-tô ở đó, và sức mạnh kiêu ngạo của nó sẽ hết. Về nó, sẽ có đám mây che lấp đất ấy, những con gái nó sẽ đi làm phu tù.
I Tehafnehes bliver dagen mörk, när jag där bryter sönder Egyptens ok och dess stolta makt där får en ände; ja, ett moln skall övertäcka det, och dess döttrar skola vandra bort i fångenskap.
Ta sẽ làm sự đoán phạt ta trên Ê-díp-tô, và chúng nó sẽ biết ta là Ðức Giê-hô-va.
Jag skall hålla dom över Egypten, och man skall förnimma att jag är HERREN.
Năm thứ mười một, ngày mồng bảy tháng giêng, có lời Ðức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:
I elfte året, på sjunde dagen i första månaden, kom HERRENS ord till mig; han sade:
Hỡi con người, ta đã bẻ cách tay của Pha-ra-ôn, vua Ê-díp-tô. Nầy, không ai rịt thuốc để chữa lành; không ai quấn chỗ thương để hàn miệng và để lấy sức lại, hầu cho nó có thể cầm gươm.
Du människobarn, jag har brutit sönder Faraos, den egyptiske konungens, arm; och se, den har icke blivit förbunden, man har icke brukat läkemedel, icke lindat den, icke lagt på den förband, för att åter göra den stark nog till att föra svärdet.
Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta nghịch cùng Pha-ra-ôn, vua Ê-díp-tô, và sẽ bẻ hai cánh tay nó, cánh đương mạnh luôn với cánh đã gãy, và làm cho gươm rốt xuống khỏi tay nó.
Därför säger Herren, HERREN så: Se, jag skall komma över Farao, konungen i Egypten, och bryta sönder hans armar, både den som ännu är stark och den som redan är sönderbruten, och skall låta svärdet falla ur hans hand.
Ta sẽ làm cho tan tác dân Ê-díp-tô trong các dân, và rải hết thảy chúng nó ra trong các nước.
Och jag skall förskingra egyptierna bland folken och förströ dem i länderna.
Ta sẽ làm cho cánh tay vua Ba-by-lôn thêm mạnh, để gươm ta trong tay người; nhưng ta sẽ bẻ gãy cánh tay của Pha-ra-ôn, vua nầy rên la trước mặt vua kia, như một người bị thương hầu chết rên la vậy.
Den babyloniske konungens armar skall jag stärka, och jag skall sätta milt svärd i hans hand; men Faraos armar skall jag bryta sönder, så att han upphäver jämmerrop inför honom, såsom en dödsslagen kämpe gör.
Ta sẽ nâng đỡ hai cánh tay của vua Ba-by-lôn, và hai cánh tay của Pha-ra-ôn sẽ sa xuống. Chúng nó sẽ biết ta là Ðức Giê-hô-va, khi ta sẽ trao gươm ta trong tay vua Ba-by-lôn, và người sẽ giơ gươm ấy ra nghịch cùng đất Ê-díp-tô.
Ja, jag skall stärka den babyloniske konungens armar, men Faraos armar skola sjunka ned; och man skall förnimma att jag är HERREN, när jag sätter mitt svärd i den babyloniske konungens hand, för att han skall svänga det mot Egyptens land.
Ta sẽ làm tan tác dân Ê-díp-tô trong các dân, rải chúng nó ra trong các nước; và chúng nó sẽ biết ta là Ðức Giê-hô-va.
Och jag skall förskingra egyptierna bland folken och förströ dem i länderna; och de skola förnimma att jag är HERREN.