Ezekiel 12

Có lời Ðức Giê-hô-va lại phán cùng ta rằng:
Och HERRENS ord kom till mig; han sade;
Hỡi con người, ngươi ở giữa nhà bạn nghịch, chúng nó có mắt để thấy mà không thấy, có tai để nghe mà không nghe; vì ấy là nhà bạn nghịch.
»Du människobarn, du bor mitt i det gensträviga släktet, bland människor som hava ögon att se med, men dock icke se, och öron att höra med, men dock icke höra, eftersom de äro ett så gensträvigt släkte.5 Mos. 29,4. Jes. 6,9 f. 42,18 f. Jer. 5,21. Hes. 2,3 f.Matt. 13,14 f.
Vậy, hỡi con người, ngươi khá sửa soạn đồ vật dời đi, và dời đi giữa ban ngày cho chúng nó xem. Trước mắt chúng nó hãy từ nơi ngươi ở mà dời đi chỗ khác; chúng nó dầu là nhà bạn nghịch có lẽ sẽ nghĩ lại chăng.
Så red nu till åt dig, du människobarn, vad man behöver, när man skall gå i landsflykt. Och vandra i deras åsyn åstad på ljusa dagen, ja, vandra i deras åsyn åstad från det ställe där du nu bor bort till en annan ort -- om de till äventyrs ville akta därpå, då de nu äro ett så gensträvigt släkte.Jer. 26,3 36,3.
Ngươi khá đem đồ vật mình như đồ vật của kẻ dời đi, giữa ban ngày, trước mắt chúng nó; chính mình ngươi đi về buổi chiều, trước mắt chúng nó, như kẻ đi đày.
För ut ditt bohag, på ljusa dagen och i deras åsyn, såsom skulle du gå i landsflykt, och vandra så i deras åsyn själv åstad på aftonen, såsom landsflyktiga pläga.
Cũng ở trước mắt chúng nó, ngươi khá xoi một cái lỗ qua tường, rồi từ lỗ đó đem đồ vật ra.
Gör dig i deras åsyn en öppning i väggen, och för bohaget ut genom den.
Trước mắt chúng nó, ngươi để đồ vật lên vai, và đem đi lúc trời tối. Ngươi khá che mặt, đặng không thấy đất nầy; vì ta đã đặt ngươi làm một dấu cho nhà Y-sơ-ra-ên.
Lyft det sedan i deras åsyn upp på axeln och för bort det, när det har blivit alldeles mörkt; och betäck ditt ansikte, så att du icke ser landet. Ty jag gör dig till ett tecken för Israels hus.»Jes. 8,18. 20,3. Hes. 24,24. Sak. 3,8.
Ta làm theo lời Chúa đã phán dặn: mang đồ vật đi giữa ban ngày như đồ vật kẻ dời đi, đến chiều ta lấy chính tay mình mà xoi tường. Ta đem đồ vật đi trong lúc tối, và vác trên vai ta trước mắt chúng nó.
Och jag gjorde såsom han bjöd mig; på ljusa dagen förde jag ut mitt bohag, såsom skulle jag gå i landsflykt. Sedan, om aftonen, gjorde jag mig med handen en öppning i väggen, och när det hade blivit alldeles mörkt, förde jag det ut genom den och bar det så på axeln, i deras åsyn.
Sớm mai có lời Ðức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:
Och HERRENS ord kom till mig den följande morgonen; han sade:
Hỡi con người, nhà Y-sơ-ra-ên, là nhà bạn nghịch ấy, há chẳng từng hỏi ngươi rằng: Ngươi làm gì?
Du människobarn, säkert har Israels hus, det gensträviga släktet, frågat dig: »Vad är det du gör?»
Hãy trả lời cho chúng rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Gánh nặng nầy chỉ về vua trong Giê-ru-sa-lem, cùng cả nhà Y-sơ-ra-ên ở trong đó.
Så svara dem nu: Så säger Herren, HERREN: Denna utsaga gäller fursten i Jerusalem och alla dem av Israels hus, som äro därinne.
Ngươi khá nói rằng: Ta là điềm cho các ngươi. Chúng nó sẽ gặp điều như ta đã làm; sẽ đi đày, sẽ đi làm phu tù.
Säg: Jag är ett tecken för eder; såsom jag har gjort, så skall det gå dem: de skola vandra bort i landsflykt och fångenskap.
Vua giữa chúng nó sẽ vác trên vai mình mà đi ra trong lúc tối. Chúng nó sẽ đục lỗ qua tường để mang đồ ra; người sẽ che mặt, vì mắt người sẽ không thấy đất nầy.
Och fursten som de hava ibland sig skall lyfta upp sin börda på axeln, när det har blivit alldeles mörkt, och skall så draga ut. Man skall göra en öppning i väggen, så att han genom den kan bära ut sin börda; och han skall betäcka sitt ansikte, så att han icke ser landet med sitt öga.
Ta cũng sẽ giăng lưới ta trên người, người sẽ mắc vào bẫy ta; và ta sẽ đem người qua Ba-by-lôn, là đất của người Canh-đê. Nhưng người sẽ thấy đất ấy, dầu chết tại đó.
Och jag skall breda ut mitt nät över honom, och han skall bliva fångad i min snara; och jag skall föra honom till Babel i kaldéernas land, som han dock icke skall se; och där skall han dö.2 Kon. 25,4 f. Jer. 52,7 f. Hes. 17,20. 32,3.
Những kẻ ở xung quanh người để giúp người, và các đạo binh người, thì ta sẽ làm cho tan ra mọi gió, và ta sẽ tuốt gươm mà đuổi theo.
Och alla som äro omkring honom, till hans hjälp, och alla hans härskaror skall jag förströ åt alla väderstreck, och mitt svärd skall jag draga ut efter dem.Hes. 5,12.
Khi ta làm tan tác chúng nó trong các dân tộc và rải ra trong các nước, chúng nó sẽ biết ta là Ðức Giê-hô-va.
Och de skola förnimma att jag är HERREN, när jag förskingrar dem bland folken och förströr dem i länderna.
Dầu vậy, ta sẽ chừa lại một số ít trong chúng nó thoát khỏi gươm dao, đói kém, ôn dịch; đặng chúng nó có thể thuật lại mọi sự gớm ghiếc của mình trong các dân mà chúng nó sẽ đến ở; và chúng nó sẽ biết rằng ta là Ðức Giê-hô-va.
Men några få av dem skall jag låta bliva kvar efter svärd, hungersnöd och pest, för att de bland de folk till vilka de komma skola kunna förtälja om alla sina styggelser; och de skola förnimma att jag är HERREN.
Ðoạn, có lời Ðức Giê-hô-va phán cho ta như vầy:
Och HERRENS ord kom till mig; han sade:
Hỡi con người, ngươi khá ăn bánh trong sự kinh khủng, uống nước với sự run rẩy và sợ hãi.
Du människobarn, ät nu ditt bröd med bävan, och drick ditt vatten darrande och med oro.
Ngươi khá nói cùng dân trong đất rằng: Nầy là điều mà Chúa Giê-hô-va phán về dân cư Giê-ru-sa-lem, về đất của Y-sơ-ra-ên: Chúng nó sẽ ăn bánh trong sự sợ hãi, và uống nước trong sự kinh khủng, đặng đất nầy bị hoang vu, mất hết của cải, bởi cớ sự cường bạo của cả dân cư đó.
Och säg till folket i landet: Så säger Herren, HERREN om Jerusalems invånare i Israels land: De skola äta sitt bröd med oro och dricka sitt vatten med förfäran; så skall landet bliva ödelagt och plundrat på allt vad däri är, för den orätts skull som alla dess inbyggare hava övat.Hes 4,16.
Các thành đông dân sẽ trở nên gò đống, đất sẽ bị hoang vu; và các ngươi sẽ biết rằng ta là Ðức Giê-hô-va.
Och de städer som nu äro bebodda skola komma att ligga öde, och landet skall bliva en ödemark; och I skolen förnimma att jag är HERREN.
Lại có lời Ðức Giê-hô-va phán cho ta rằng:
Och HERRENS ord kom till mig; han sade:
Hỡi con người, các ngươi có một lời tục ngữ trong đất của Y-sơ-ra-ên, rằng: Những ngày kéo dài, mọi sự hiện thấy chẳng ứng nghiệm! lời ấy nghĩa là gì?
Du människobarn, vad är det för ett ordspråk I haven i Israels land, när I sägen: »Tiden går, och av alla profetsynerna bliver intet»?2 Petr. 3,4 f.
Ấy vậy, hãy nói cùng chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Ta sẽ làm cho lời tục ngữ ấy dứt đi, không ai dùng nó làm tục ngữ nữa trong Y-sơ-ra-ên. Song khá nói cùng chúng nó rằng: Những ngày gần đến, mọi sự hiện thấy hầu ứng nghiệm.
Säg nu till dem: Så säger Herren, HERREN: Jag skall göra slut på det ordspråket, så att man icke mer skall bruka det i Israel. Tala i stället så till dem: »Tiden kommer snart, med alla profetsynernas fullbordan.»Hab. 2,3.
Thật, sẽ chẳng còn có một sự hiện thấy nào là giả dối, hoặc một sự bói khoa nào là a dua trong nhà Y-sơ-ra-ên.
Ty inga falska profetsyner och inga lögnaktiga spådomar skola mer finnas i Israels hus;
Vì ta là Ðức Giê-hô-va, ta sẽ nói, và lời ta nói sẽ làm thành, không hoãn lại nữa. Hỡi nhà bạn nghịch! Ấy là đương ngày các ngươi mà ta sẽ rao lời tiên tri và sẽ làm thành, Chúa Giê-hô-va phán vậy.
nej, jag, HERREN, skall tala det ord som jag vill tala, och det skall fullbordas, utan att länge fördröjas. Ja, du gensträviga släkte, i edra dagar skall jag tala ett ord och skall ock fullborda det, säger Herren, HERREN.Jer. 1,12.
Lại có lời Ðức Giê-hô-va phán cho ta như vầy:
Och HERRENS ord kom till mig; han sade:
Hỡi con người, nầy, nhà Y-sơ-ra-ên có kẻ nói rằng: Sự hiện thấy của người nầy thấy là chỉ về lâu ngày về sau, và người nói tiên tri về thời còn xa.
Du människobarn, se, Israels hus säger: »Den syn som han skådar gäller dagar som icke komma så snart; han profeterar om tider som ännu äro långt borta.»
Vậy nên, hãy nói cùng chúng nó: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Chẳng có lời nào của ta sẽ hoãn lại nữa, song lời ta nói sẽ làm thành, Chúa Giê-hô-va phán vậy.
Säg därför till dem: Så säger Herren, HERREN: Intet av vad jag har talat skall längre fördröjas; vad jag talar, det skall ske, säger Herren, HERREN.