Jeremiah 6

 Bärgen edert gods ut ur Jerusalem,      I Benjamins barn,  stöten i basun i Tekoa,      och resen upp ett högt baner      ovanför Bet-Hackerem;  ty en olycka hotar från norr,      med stor förstöring.Jer. 1,14. 4,6.
Hỡi con cái Bên-gia-min, hãy trốn khỏi thành Giê-ru-sa-lem để được yên ổn. Hãy thổi kèn tại Thê-cô-a, lên vọi trên Bết-Kê-rem; vì từ phương bắc xảy đến một tai nạn, và sự tàn hại rất lớn.
 Hon som är så fager och förklemad, dottern Sion,      henne skall jag förgöra.
Ta sẽ hủy diệt gái đẹp đẽ yểu điệu của Si-ôn!
 Herdar skola komma över henne      med sina hjordar;  de skola slå upp sina tält runt omkring henne,      avbeta var och en sitt stycke.Jer. 4,17.
Những kẻ chăn cùng bầy chiên mình sẽ đến nghịch cùng nó. Chúng nó đóng trại chung quanh nó, mỗi kẻ choán phần đất mình cho bầy ăn.
 Ja, invigen eder till strid mot henne.      »Upp, låt oss draga åstad, medan middagsljuset varar!      Ack att dagen redan lider till ända!      Ack att aftonens skuggor förlängas!
Hãy sửa soạn chiến trận nghịch cùng nó! Hãy đứng lên! hãm đánh vào lúc đứng trưa! Khốn thay! ngày đã xế, bóng chiều đã dài!
     Välan, så låt oss draga ditupp om natten      och förstöra hennes palatser.»
Hãy dậy, sấn lên trong lúc ban đêm, hủy diệt cung điện nó!
 Ty så säger HERREN Sebaot:  Fällen träd och kasten upp vallar      emot Jerusalem.  Hon är staden som skall hemsökas,      hon som i sig har idel förtryck
Vì Ðức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Hãy đốn cây và đắp lũy lên nghịch cùng Giê-ru-sa-lem! Kìa là thành phải bị thăm phạt; giữa nó đầy những sự ức hiếp.
 Likasom en brunn låter vatten välla fram,      så låter hon ondska framvälla.  Våld och förödelse hör man där,      sår och slag      äro beständigt inför min åsyn.
Như suối văng nước ra thể nào, thì nó cũng văng những điều gian ác ra thể ấy. Sự dữ tợn và hủy phá nghe ra trong nó; bịnh hoạn và thương tích thường ở trước mặt ta.
 Låt varna dig, Jerusalem, så att min själ      ej vänder sig ifrån dig,  så att jag icke gör dig till en ödemark,      till ett obebott land.
Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy chịu dạy dỗ, e rằng lòng ta chán bỏ ngươi, mà làm cho đất ngươi hoang vu, không người ở chăng.
 Så säger HERREN Sebaot:  En efterskörd, likasom på ett vinträd,      skall man hålla på kvarlevan av Israel.  Räck ut din hand åter och åter,      såsom när man plockar av druvor från rankorna.
Ðức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Người ta sẽ lượm hết dân sót của Y-sơ-ra-ên như hái nho. Hãy trở tay mà hái, như người hái nho làm nên nhánh nho vậy.
 Men inför vem skall jag tala      och betyga för att bliva hörd?  Se, deras öron äro oomskurna,      så att de icke kunna höra.  Ja, HERRENS ord har blivit till smälek bland dem;      de hava intet behag därtill.Apg. 7,61.
Ta sẽ nói và làm chứng cho ai, đặng họ nghe ta! Nầy, tai họ chưa cắt bì, họ không nghe được. Nầy, lời của Ðức Giê-hô-va đã trở nên sự quở trách cho họ, họ chẳng lấy làm đẹp lòng chút nào.
 Därför är jag uppfylld av HERRENS vrede,      jag förmår icke hålla den inne.  Utgjut den över barnen på gatan  och över alla de unga männens samkväm;  ja, både man och kvinna skola drabbas därav,  jämväl den gamle och den som har fyllt sina dagars mått.Jer. 15,17.
Cho nên ta được đầy cơn giận của Ðức Giê-hô-va, mệt vì nín lặng. Hãy đổ nó ra trên con nít ngoài đường phố và trên hội kẻ trai trẻ. Vì chồng với vợ, ông già cũng kẻ lớn tuổi đều sẽ bị bắt.
 Och deras hus skola gå över i främmandes ägo  så ock deras åkrar och deras hustrur,  ty jag vill uträcka min hand  mot landets inbyggare, säger HERREN.5 Mos. 28,30. Jer. 8,10 f. Klag. 5,2.
Nhà, ruộng, và vợ của họ sẽ sang qua kẻ khác; vì tay ta sẽ giang ra trên dân cư đất nầy, Ðức Giê-hô-va phán vậy.
 Ty alla, både små och stora,      söka där orätt vinning,  och både profeter och präster      fara allasammans med lögn,Jes. 56,11.
Vì trong vòng họ, từ kẻ rất nhỏ cho đến người rất lớn, đều tham lam; từ kẻ tiên tri cho đến thầy tế lễ, đều làm sự giả dối.
 de taga det lätt med helandet      av mitt folks skada;  de säga: »Allt står väl till, allt står väl till»,   och dock står icke allt väl till.Hes. 13,10. Am. 6,6. Mik. 3,6. 1 Tess. 5,3.
Họ rịt vết thương cho dân ta cách sơ sài mà rằng: Bình an! bình an! mà không bình an chi hết.
 De skola komma på skam, ty de övade styggelse.  Likväl känna de alls icke någon skam  och veta icke av någon blygsel.  Därför skola de falla bland de andra;  när min hemsökelse träffar dem,  skola de komma på fall, säger HERREN,
Họ phạm tội gớm ghiếc, há lấy làm xấu hổ ư? Họ chẳng xấu hổ chút nào, cũng chẳng thẹn đỏ mặt nữa. Cho nên họ sẽ vấp ngã với những kẻ vấp ngã. Khi ta thăm phạt, chúng nó sẽ bị lật đổ, Ðức Giê-hô-va phán vậy.
Så sade HERREN: »Ställen eder vid vägarna och sen till, och frågen efter forntidens stigar, frågen vilken väg som är den goda vägen, och vandren på den, så skolen I finna ro för edra själar.» Men de svarade: »Vi vilja icke vandra på den.»Jes. 28,12. Matt. 11,29. 23,37.
Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Hãy đứng trên các đường cái và nhìn xem; tra xét những đường lối cũ, xem thử đường tốt ở đâu: hãy đi đường ấy, thì các ngươi sẽ được sự an nghỉ cho linh hồn mình. Nhưng chúng nó đáp rằng: Chúng tôi không khứng đi đường ấy.
Och när jag då satte väktare över eder och sade: »Akten på basunens ljud», svarade de: »Vi vilja icke akta därpå.»Jes. 21,6, 11. Hes. 3,17. 33,7.
Ta đã lập vọng canh kề các ngươi; hãy chăm chỉ nghe tiếng kèn. Nhưng chúng nó đáp rằng: Chúng tôi không khứng nghe.
Hören därför, I hednafolk, och märk, du menighet, vad som sker bland dem.
Vì vậy, hỡi các nước, hãy nghe; hỡi hội chúng, hãy biết điều xảy đến giữa chúng nó!
Ja hör, du jord: Se, jag skall låta olycka komma över detta folk, såsom en frukt av deras anslag, eftersom de icke akta på mina ord, utan förkasta min lag.
Hỡi đất, hãy nghe: Nầy, ta sẽ khiến tai vạ đến trên dân nầy, tức là quả báo của ý tưởng nó, vì nó chẳng chăm nghe lời ta, và đã bỏ luật pháp ta.
Vad frågar jag efter rökelse, komme den ock från Saba, eller efter bästa kalmus ifrån fjärran land? Edra brännoffer täckas mig icke, och edra slaktoffer behaga mig icke.Jes. 1,11. Jer. 7,22. 14,12. Am. 5,21 f. Mik. 6,6.
Nào ta có cần gì nhũ hương đến từ Sê-ba, xương bồ đến từ xứ xa mà dâng cho ta? Của lễ thiêu của các ngươi chẳng đẹp lòng ta, ta chẳng lấy tế lễ của các ngươi làm vừa ý.
Därför säger HERREN så: Se, jag skall lägga stötestenar för detta folk; och genom dem skola både fader och söner komma på fall, den ene borgaren skall förgås med den andre.
Vậy nên, Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ đặt sự ngăn trở trước mặt dân nầy; cha và con sẽ cùng nhau vấp ngã; xóm riềng bạn hữu đều chết mất.
Så säger HERREN:  Se, ett folk kommer      från nordlandet,  ett stort folk reser sig      vid jordens yttersta ända.5 Mos. 28,49 f. Jes. 5,26. Jer. 5,15. 10,22. 50,41 f.
Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, một dân đến từ xứ phương bắc; một nước lớn dấy lên từ nơi đầu cùng đất.
 De föra båge och lans,  de äro grymma och utan förbarmande.  Dånet av dem är såsom havets brus,      och på sina hästar rida de fram,  rustade såsom kämpar till strid,      mot dig, du dotter Sion.
Chúng nó thảy đều cầm cung và giáo, thật là dữ tợn, chẳng có lòng thương xót. Tiếng chúng nó rống lên như biển, họ đều cỡi ngựa; ai nấy sắp hàng như người lính chiến mà nghịch cùng ngươi, hỡi con gái Si-ôn!
 När vi höra ryktet om dem,      sjunka våra händer ned,  ängslan griper oss,      ångest lik en barnaföderskas.Jer. 4,31. 49,24.
Chúng ta đã nghe tin ấy, tay đều yếu đuối; buồn rầu thảm thiết, cơn quặn thắt như đờn bà đẻ con đã xông vào chúng ta.
 Gå icke ut på marken,      och vandra ej på vägen,  ty fienden bär svärd;      skräck från alla sidor!
Chớ ra nơi đồng ruộng, chớ đi trên đường, vì gươm của giặc ở đó, khắp mọi nơi đều có sự kinh hãi.
 Du dotter mitt folk, höll dig i sorgdräkt,      vältra dig i aska,  höj sorgelåt likasom efter ende sonen,      och håll bitter dödsklagan;  ty plötsligt kommer förhärjaren över oss.Jer. 4,8.
Hỡi con gái của dân ta, hãy thắt lưng bằng bao gai, và lăng trong tro bụi. Hãy phát tang như mất con trai một, làm cho nghe tiếng than khóc đắng cay; vì kẻ tàn phá sẽ xông tới trên chúng ta thình lình.
Jag har satt dig till en proberare i mitt folk -- såväl som till ett fäste -- på det att du må lära känna och pröva deras väg.Jer. 1,18. 15,20.
Ta đã lập ngươi làm kẻ thử và đồn lũy giữa dân ta, đặng ngươi nhận biết và dò xem đường lối nó.
De äro allasammans avfälliga och gensträviga, de gå med förtal, de äro koppar och järn, allasammans äro de fördärvliga människor.Hes. 22,18.
Chúng nó thảy đều bạn nghịch quá lắm, đi dạo nói xấu, cứng như đồng như sắt, làm những sự bại hoại.
Blåsbälgen pustar, men ur elden kommer allenast bly fram; allt luttrande är förgäves, slagget bliver ändå icke frånskilt.
Oáng bễ thổi mạnh, chì đã tiêu bởi lửa; chúng nó luyện đi luyện lại cũng là luống công: vì kẻ gian ác vẫn chưa trừ khỏi.
»Ett silver som må kastas bort», så kan man kalla dem, ty HERREN har förkastat dem.
Nó sẽ bị gọi là bạc bỏ, vì Ðức Giê-hô-va từ bỏ nó.