Jeremiah 10

Hören det ord som HERREN talar till eder, I av Israels hus. Så säger HERREN:
Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, hãy nghe lời Ðức Giê-hô-va phán cho ngươi.
 I skolen icke vänja eder vid hedningarnas sätt  och icke förfäras för himmelens tecken,  därför att hedningarna förfäras för dem.3 Mos. 18,3. Jes. 47,13.
Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Chớ tập theo tục của các dân ngoại, chớ sợ các dấu trên trời, mặc dầu dân ngoại nghi sợ các dấu ấy.
 Ty vad folken predika är fåfängliga avgudar.  Se, av ett stycke trä från skogen hugger man ut dem,  och konstnärens händer tillyxa dem;Jes. 40,19 f. 41,29. 44,9 f. Bar. 6,23 f.
Vì thói quen của các dân ấy chỉ là hư không. Người ta đốn cây trong rừng, tay thợ lấy búa mà đẽo;
 med silver och guld pryder man dem  och fäster dem med spikar och hammare,  för att de icke skola falla omkull.
rồi lấy bạc vàng mà trang sức; dùng búa mà đóng đinh vào, đặng khỏi lung lay.
 Lika fågelskrämmor på ett gurkfält      stå de där och kunna ej tala;  man måste bära dem,      ty de kunna ej gå.  Frukten då icke för dem,      ty de kunna ej göra något ont;  och att göra något gott,      det förmå de ej heller.Ps. 115,6 f. Jes. 46,1, 7. Bar. 6,69.
Các thần ấy tiện như hình cây chà là, không biết nói; không biết đi, nên phải khiêng. Ðừng sợ các thần ấy, vì không có quyền làm họa hay làm phước.
 Men dig, HERRE,      är ingen lik;  du är stor,      ditt namn är stort i makt.Ps. 86,8. Jer. 32,19.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, chẳng ai giống như Ngài! Ngài là lớn, danh Ngài có sức mạnh lớn lắm.
 Vem skulle icke frukta dig,      du folkens konung?      Sådant tillkommer ju dig.  Ty bland folkens alla vise      och i alla deras riken      finnes ingen som är dig lik.Upp. 15,3 f.
Hỡi vua các nước! ai chẳng nên sợ Ngài? Ấy là điều Ngài đáng được. Vì trong những người khôn ngoan của các nước, tỏ ra sự vinh hiển mình, chẳng có ai giống như Ngài.
 Nej, allasammans äro de oförnuftiga och dårar.  Avgudadyrkan är att dyrka trä,Hab. 2,18. Sak. 10,2.
Chúng nó hết thảy đều là u mê khờ dại. Sự dạy dỗ của hình tượng chỉ là gỗ mà thôi.
 silverplåt, hämtad från Tarsis,  guld, fört ifrån Ufas,  arbetat av en konstnär, av en guldsmeds händer.  I blått och rött purpurtyg stå de klädda,  allasammans blott verk av konstförfarna män.1 Kon. 10,22. Bar. 6,10 f.
Ấy là bạc giát mỏng vận đến từ Ta-rê-si, và vàng của U-pha, nhờ tay thợ chạm làm ra cùng thợ vàng chế thành; có vải màu xanh màu tím làm áo; ấy cũng là việc của người thợ khéo.
 Men HERREN är en sann Gud,  han är en levande Gud  och en evig konung;  för hans förtörnelse bävar jorden,  och folken kunna icke uthärda hans vrede.Nah. 1,5.
Nhưng Ðức Giê-hô-va là Ðức Chúa Trời thật; Ngài là Ðức Chúa Trời hằng sống, là Vua đời đời. Nhơn cơn giận Ngài, đất đều rúng động, các nước không thể chịu được cơn giận Ngài.
 Så skolen I säga till dem:  De gudar som icke hava gjort himmel och jord,  de skola utrotas från jorden och ej få finnas under himmelen.
Các ngươi khó nói cùng họ rằng: Những thần nầy không làm nên các từng trời, cũng không làm nên đất, thì sẽ bị diệt đi khỏi trên đất và khỏi dưới các từng trời.
 Han har gjort jorden genom sin kraft,  han har berett jordens krets genom sin vishet,  och genom sitt förstånd har han utspänt himmelen.1 Mos 1,1. Jes. 45,12. Jer. 51,15 f.
Chính Ðức Giê-hô-va đã làm nên đất bởi quyền năng Ngài, đã lập thế gian bởi sự khôn ngoan Ngài, đã giương các từng trời ra bởi sự thông sáng Ngài.
 När han vill låta höra sin röst,  då brusa himmelens vatten,  då låter han regnskyar stiga upp från jordens ända;  han låter ljungeldar komma med regn  och för vinden ut ur dess förvaringsrum.Ps. 135,7.
Khi Ngài phát ra tiếng, thì có tiếng động lớn của nước trong các từng trời; Ngài làm cho hơi nước từ đầu cùng đất bay lên, kéo gió ra từ trong kho Ngài;
 Såsom dårar stå då alla människor där och begripa intet;  guldsmederna komma då alla på skam med sina beläten,  ty deras gjutna beläten äro lögn,  och ingen ande är i dem.Jes. 42,17 f. 45,16.
người ta đều trở nên u mê khờ dại, thợ vàng xấu hổ vì tượng chạm của mình; vì các tượng đúc chẳng qua là giả dối, chẳng có hơi thở ở trong;
 De äro fåfänglighet, en tillverkning att le åt;  när hemsökelsen kommer över dem, måste de förgås.
chỉ là sự hư vô, chỉ là đồ đánh lừa; đến ngày thăm phạt sẽ bị diệt mất.
 Men sådan är icke han som är Jakobs del;  nej, det är han som har skapat allt,  och Israel är hans arvedels stam.  HERREN Sebaot är hans namn.5 Mos. 4,10 f. 32,9.
Sản nghiệp của Gia-cốp thì chẳng giống như vậy; vì Ngài đã tạo nên mọi sự, và Y-sơ-ra-ên là chi phái của cơ nghiệp Ngài. Danh Ngài là Ðức Giê-hô-va vạn quân.
 Samlen edert gods och fören det bort ur landet,      I som sitten under belägring.
Hỡi ngươi là kẻ bị vây, hãy lấy của cải mình lìa khỏi đất nầy.
 Ty så säger HERREN:  Se, denna gång skall jag slunga bort      landets inbyggare;  jag skall bereda dem ångest,      så att de förnimma det.
Vì Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, lần nầy ta sẽ liệng ra dân của đất nầy, ta sẽ làm khốn chúng nó, cho chúng nó tỉnh biết.
 Ve mig, jag är sönderkrossad!      Oläkligt är mitt sår.  Men jag säger: Ja, detta är min plåga,      jag måste bära den!Jer. 14,17. Mik. 7,8.
Khốn nạn cho tôi vì vết thương tôi! Vít tôi là đau đớn! Nhưng tôi nói: Ấy là sự lo buồn tôi, tôi phải chịu.
 Mitt tält är förstört,      och mina tältstreck äro alla avslitna.  Mina barn äro borta,      de finnas icke mer;  ingen är kvar, som kan slå upp mitt tält      och sätta upp mina tältdukar.
Trại của tôi bị phá hủy, những dây của tôi đều đứt, con cái tôi bỏ tôi, chúng nó không còn nữa. Tôi không có người để giương trại tôi ra và căng màn tôi.
 Ty herdarna voro oförnuftiga,      de frågade icke efter HERREN;  därför hade de ingen framgång,      och hela deras hjord blev förskingrad.Jer. 23,1.
Những kẻ chăn chiên đều ngu dại, chẳng tìm cầu Ðức Giê-hô-va. Vì vậy mà chúng nó chẳng được thạnh vượng, và hết thảy những bầy chúng nó bị tan lạc.
 Lyssna, något höres!      Se, det nalkas!  Ett stort dån kommer      från nordlandet  för att göra Juda städer      till en ödemark,      till en boning för schakaler.Jer. 1,14. 9,11.
Nầy, có tiếng đồn ra; có sự ồn ào lớn đến từ miền phương bắc, đặng làm cho các thành của Giu-đa nên hoang vu, nên hang chó rừng.
 Jag vet det, HERRE:      människans väg beror ej av henne,  det står icke i vandrarens makt      att rätt styra sina steg.Ords. 16,9.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi biết đường của loài người chẳng do nơi họ, người ta đi, chẳng có quyền dẫn đưa bước của mình.
 Så tukta mig, HERRE      likväl med måtta;  icke i din vrede,      på det att du ej må göra mig till intet.Ps. 6,2. 38,2. Jer. 30,11. Vish. 11,9.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, vậy xin hãy sửa trị tôi cách chừng đỗi; xin chớ nhơn cơn giận, e rằng Ngài làm cho tôi ra hư không chăng.
 Utgjut din förtörnelse över hedningarna,      som icke känna dig,  och över de släkter      som ej åkalla ditt namn.  ty de hava uppätit Jakob,      ja, uppätit och gjort ände på honom,  och hans boning hava de förött.Ps. 79,6 f. Jes. 64,10.
Xin hãy đổ sự thạnh nộ trên các nước chẳng nhìn biết Ngài, trên các họ hàng chẳng kêu cầu danh Ngài. Vì họ nuốt Gia-cốp, và còn nuốt nữa; họ diệt Gia-cốp, làm cho chỗ ở nó thành ra hoang vu.