Vem har i öster låtit denne uppstå, som mötes av seger, var han går fram? Vem giver folkslag i hans våld och gör honom till härskare över konungar? Vem gör deras svärd till stoft och deras bågar till strå som föres bort av vinden?
Ai đã khiến người kia dấy lên từ phương đông, lấy sự công bình gọi người đến kề chơn mình? Ngài phó các dân tộc trước mặt Người, khiến người cai trị các vua, phó họ như bụi cho gươm người, giống như rác rến bị gió thổi cho cung người.
Vem har verkat och utfört detta? Det har han som från begynnelsen kallade människors släkten fram: jag, HERREN, som är den förste och som intill det sista är densamme.
Ai đã làm và thành tựu việc nầy? Ấy là chính ta, Ðức Giê-hô-va, là đầu tiên, mà cũng sẽ ở với cuối cùng.
Träsnidaren sätter mod i guldsmeden, bleckslagaren i den som hamrar på städ. Han säger om lödningen: »Den är god» och fäster bilden med spikar, så att den ej faller omkull.
Thợ mộc giục lòng thợ vàng; kẻ dùng búa đánh bóng giục lòng kẻ đánh đe; luận về việc hàn rằng: Hàn vẫn tốt; đoạn lấy đinh đóng nó cho khỏi lung lay.
du som jag har hämtat från jordens ändar och kallat hit från dess yttersta hörn och till vilken jag har sagt: »Du är min tjänare, dig har jag utvalt och icke försmått»,
ta đã cầm lấy ngươi từ đầu cùng đất, gọi ngươi từ các góc đất, mà bảo ngươi rằng: Ngươi là tôi tớ ta; ta đã lựa ngươi, chưa từng bỏ ngươi.
frukta icke, ty jag är med dig; var ej försagd, ty jag är din Gud. Jag styrker dig, jag hjälper dig ock, jag uppehåller dig med min rättfärdighets högra hand.
Ðừng sợ, vì ta ở với ngươi; chớ kinh khiếp, vì ta là Ðức Chúa Trời ngươi! Ta sẽ bổ sức cho ngươi; phải, ta sẽ giúp đỡ ngươi, lấy tay hữu công bình ta mà nâng đỡ ngươi.
Så frukta nu icke, du mask Jakob, du Israels lilla hop. Jag hjälper dig, säger HERREN; din förlossare är Israels Helige.
hỡi sâu bọ Gia-cốp, và các ngươi của dân Y-sơ-ra-ên, đừng sợ chi hết, ta sẽ giúp ngươi, Ðức Giê-hô-va phán vậy, tức là Ðấng Thánh của Y-sơ-ra-ên, và là Ðấng chuộc ngươi.
Du skall kasta dem med kastskovel, och vinden skall föra dem bort och stormen förskingra dem; men du själv skall fröjda dig i HERREN och berömma dig av Israels Helige.
Ngươi sẽ dê nó, gió sẽ đùa đi, gió lốc sẽ làm tan lạc; nhưng ngươi sẽ vui mừng trong Ðức Giê-hô-va, khoe mình trong Ðấng Thánh của Y-sơ-ra-ên.
De betryckta och fattiga söka förgäves efter vatten, deras tunga försmäktar av törst; men jag, HERREN, skall bönhöra dem, jag, Israels Gud, skall icke övergiva dem.
Những kẻ nghèo nàn thiếu thốn tìm nước mà không được, lưỡi khô vì khát; nhưng ta, Ðức Giê-hô-va, sẽ nhậm lời họ; ta, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, sẽ không lìa bỏ họ đâu.
Och jag skall låta cedrar och akacieträd växa upp i öknen jämte myrten och olivträd och skall på hedmarken plantera cypress tillsammans med alm och buxbom,
Ta sẽ đặt trong đồng vắng những cây hương bách, cây tạo giáp, cây sim và cây dầu. Ta sẽ trồng chung nơi sa mạc những cây tùng, cây sam, cây hoàng dương,
Ja, må man komma med dem och förkunna för oss, vad som skall ske. Var äro edra forna utsagor? Läggen fram dem, för att vi må akta på dem och se till, huru de hava gått i fullbordan. Eller låten oss höra, vad som nu skall komma,
Phải, hãy thuật lại đi! Hãy rao cho chúng ta điều sẽ xảy đến! Hãy tỏ ra những điều đã có lúc trước, cho chúng ta để ý nghiệm sự cuối cùng nó là thế nào, hãy là bảo cho chúng ta biết những sự hầu đến.
förkunnen, vad framdeles skall hända, för att vi må se, att I ären gudar. Ja, gören någonting, vad det nu vara må, så att vi alla häpna, när vi se det.
Hãy rao những việc sẽ xảy đến sau nầy, cho chúng ta biết các ngươi là thần, cũng hãy xuống phước hoặc xuống họa đi, hầu cho chúng ta cùng nhau xem thấy và lấy làm lạ.
Jag lät i norr en man uppstå, och han kom, ja, i öster en som skulle åkalla mitt namn; och han skulle gå fram över landsherrarna, såsom vore de lerjord, lik en krukmakare, som trampar lera.
Ta dấy lên một người từ phương bắc, và người đã đến; người kêu cầu danh ta từ phía mặt trời mọc, giẵm lên trên các quan trưởng như giẵm trên đất vôi, khác nào thự gốm nhồi đất sét.
Vem förkunnade detta förut, så att vi fingo veta det, eller i förväg, så att vi kunde säga: »Du hade rätt»? Ingen fanns, som förkunnade det, ingen, som lät oss höra det, ingen, som hörde eder tala därom.
Ai đã tỏ ra điều đó từ lúc ban đầu cho chúng ta biết? Ai đã rao ra từ trước đặng chúng ta nói rằng, người là công bình? Nhưng chẳng ai rao hết, chẳng ai báo hết, chẳng ai từng nghe tiếng các ngươi.