Ezekiel 10

Och jag fick se att på fästet, som vilade på kerubernas huvuden, fanns något som tycktes vara av safirsten, något som till utseendet liknade en tron; detta syntes ovanpå dem.Hes. 1,22 f.
Ta nhìn xem, nầy, trên vòng khung giang ra trên đầu các chê-ru-bin có vật gì như là đá bích ngọc, hình trạng như hình cái ngai.
Och han sade till mannen som var klädd i linnekläderna, han sade: »Gå in mellan rundlarna, in under keruben, och tag dina händer fulla med eldsglöd från platsen mellan keruberna, och strö ut dem över staden.» Och jag såg honom gå.Hes. 1,13.
Ngài bèn phán cùng người mặc vải gai rằng: Hãy vào trong các khoảng bánh xe quay chóng ở dưới chê-ru-bin; khá từ giữa các chê-ru-bin lấy những than lửa đó bỏ đầy cả hay tay ngươi, rồi rải ra trên thành nầy. Người ấy vào nơi đó trước mặt ta.
Och keruberna stodo till höger om huset, när mannen gick ditin, och molnet uppfyllde den inre förgården.1 Kon. 8,10. Jes. 6,4.
Khi người vào, thì các chê-ru-bin đứng bên hữu nhà; mây đầy hành lang trong.
Men HERRENS härlighet höjde sig upp från keruben och flyttade sig till husets tröskel; och huset uppfylldes då av molnet, och förgården blev full av glansen från HERRENS härlighet.Hes. 9,3.
Sự vinh hiển của Ðức Giê-hô-va bèn dấy lên từ chê-ru-bin, đứng nơi ngạch cửa nhà; nhà đầy mây, và hành lang đầy sự chói sáng của vinh quang Ðức Giê-hô-va.
Och dånet av kerubernas vingar hördes ända till den yttre förgården, likt Gud den Allsmäktiges röst, då han talar.Hes. 1,24.
Tiếng của những cánh chê-ru-bin vang ra đến hành lang ngoài, giống như tiếng của Ðức Chúa Trời Toàn năng, khi Ngài phán.
Och när han nu bjöd mannen som var klädd i linnekläderna och sade: »Tag eld från platsen mellan rundlarna, inne mellan keruberna», då gick denne ditin och ställde sig bredvid ett av hjulen.
Khi Ðức Giê-hô-va đã truyền lịnh cho người mặc vải gai rằng: Hãy lấy lửa từ giữa khoảng các bánh xe quay chóng, giữa các chê-ru-bin, thì người vào và đứng bên một bánh xe.
Då räckte keruben där ut sin hand, mellan de andra keruberna, till elden som brann mellan keruberna, och tog därav och lade i händerna på honom som var klädd i linnekläderna; och denne tog det och gick så ut.
Rồi một chê-ru-bin từ giữa các chê-ru-bin giơ tay ra đến lửa giữa các chê-ru-bin, và lấy lửa đem đặt vào tay người mặc vải gai; người nầy tiếp lấy rồi thì ra.
Och under vingarna på keruberna så syntes något som var bildat såsom en människohand.Hes. 1,8.
Vả, nơi dưới cánh các chê-ru-bin có tỏ ra hình một cái tay người.
Och jag fick se fyra hjul stå invid keruberna ett hjul invid var kerub och det såg ut som om hjulen voro av något som liknade krysolitsten.Hes. 1,15. f.
Ta còn nhìn xem, nầy, có bốn bánh xe kề bên các chê-ru-bin, và một bánh xe khác kề một chê-ru-bin khác; hình trạng những bánh xe ấy giống như bích ngọc.
De sågo alla fyra likadana ut, och ett hjul tycktes vara insatt i ett annat.
Theo như hình trạng các bánh xe ấy, bốn cái có đồng một hình như một bánh xe ở trong bánh xe.
När de skulle gå, kunde de gå åt alla fyra sidorna, de behövde icke vända sig, när de gingo. Ty åt det håll dit den främste begav sig gingo de andra efter, utan att de behövde vända sig, när de gingo.
Khi chúng nó đi tới, đều đi bốn phía mình, khi đi chẳng xây lại; tùy theo cái đầu hướng về bên nào, thì chúng nó đi theo; khi đi chẳng xây lại.
Och hela deras kropp, deras rygg, deras händer och deras vingar, så ock hjulen, voro fulla med ögon runt omkring; de fyra hade nämligen var sitt hjul.
Cả mình các chê-ru-bin, lưng, tay, cánh, bánh xe, khắp chung quanh đều đầy những mắt, tức các bánh xe mà bốn chê-ru-bin ấy có.
Och jag hörde att hjulen kallades »rundlar».
Bấy giờ ta nghe gọi bánh xe ấy là bánh xe quay chóng.
Och var och en hade fyra ansikten; det första ansiktet var en kerubs, det andra en människas, det tredje ett lejons, det fjärde en örns.Hes. 1,5 f.
Mỗi chê-ru-bin có bốn mặt: thứ nhứt là mặt chê-ru-bin; thứ nhì, mặt người; thứ ba, mặt sư tử; thứ tư, mặt chim ưng.
Och keruberna höjde sig upp; de var samma väsenden som jag hade sett vid strömmen Kebar.Hes. 1,3.
Ðoạn, các chê-ru-bin dấy lên: ấy là vật sống mà ta thấy trên bờ sông Kê-ba.
Och när keruberna gingo, gingo ock hjulen invid dem; och när keruberna lyfte sina vingar för att höja sig över jorden, skilde sig hjulen icke ifrån dem.Hes. 1,19 f.
Khi các chê-ru-bin đi, thì các bánh xe đi kề chúng nó; khi các chê-ru-bin sè cánh để dấy lên khỏi đất, thì các bánh xe không quay khỏi bên chúng nó.
När de stodo stilla, stodo ock dessa stilla, och när de höjde sig, höjde sig ock dessa med dem, ty väsendenas ande var i dem.
Khi các chê-ru-bin dừng lại, các bánh xe cùng dừng lại; khi dấy lên, cùng dấy lên; vì thần của vật sống ấy ở trong các bánh xe vậy.
Och HERRENS härlighet flyttade I sig bort ifrån husets tröskel och stannade över keruberna.
Sự vinh hiển Ðức Giê-hô-va ra khỏi ngạch cửa nhà, và đứng trên các chê-ru-bin.
Då såg jag huru keruberna lyfte sina vingar och höjde sig från jorden, när de begåvo sig bort, och hjulen jämte dem; och de stannade vid ingången till östra porten på HERRENS hus, och Israels Guds härlighet vilade ovanpå dem.
Các chê-ru-bin sè cánh dấy lên khỏi đất, mà ra trước mắt ta, và các bánh xe ở kề nó; chúng nó dừng nơi lối vào cửa đông nhà Ðức Giê-hô-va, và sự vinh hiển của Ðức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên ở trên chúng nó.
Det var samma väsenden som jag: hade sett under Israels Gud vid strömmen Kebar, och jag märkte att det var keruber.
Ấy đó là vật sống mà ta thấy dưới Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, trên bờ sông Kê-ba, và ta biết nó là chê-ru-bin.
Var och en hade fyra ansikten och fyra vingar, och under deras vingar var något som liknade människohänder.
Mỗi chê-ru-bin có bốn mặt và bốn cánh; dưới cánh có hình như tay người.
Och deras ansikten voro likadana som de ansikten jag hade sett vid strömmen Kebar, så sågo de ut, och sådana voro de. Och de gingo alla rakt fram.Hes. 1,9,12.
Về phần hình trạng của các mặt nó, ấy là những mặt mà ta thấy trên bờ sông Kê-ba, cả hình trạng và chính mình chúng nó; và chúng nó đều đi thẳng tới trước.