Psalms 12

Ki te tino kaiwhakatangi. Heminiti. He himene na Rawiri. Whakaorangia, e Ihowa; ka mutu hoki nga tangata tapu; ka taweke atu te hunga pono i roto i nga tama a te tangata.
Ðức Giê-hô-va ôi! xin cứu chúng tôi, vì người nhơn đức không còn nữa, Và kẻ thành tín đã mất khỏi giữa con loài người.
E korero teka ana ratou tetahi ki tetahi; he ngutu patipati, he ngakau rua o ratou ina korero.
Chúng đều dùng lời dối trá mà nói lẫn nhau, Lấy môi dua nịnh và hai lòng, Mà trò chuyện nhau.
Ka hatepea e Ihowa nga ngutu patipati katoa, me te arero e korero whakapehapeha ana;
Ðức Giê-hô-va sẽ diệt hết thảy các môi dua nịnh, Và lưỡi hay nói cách kiêu ngạo;
E mea nei, Ma o tatou arero tatou ka kake ai; no tatou ano o tatou ngutu, ko wai hei ariki mo tatou?
Tức là kẻ nói rằng: Nhờ lưỡi mình chúng ta sẽ được thắng; Môi chúng ta thuộc về chúng ta: Ai là Chúa của chúng ta?
Mo te tukinotanga i te hunga iti, mo te aue a te hunga rawakore, ka whakatika ahau aianei, e ai ta Ihowa, Ka whakanohoia ia e ahau ki te wahi e ora ai ia i nga tangata e whakatupereru ana ki a ia.
Nhơn vì người khốn cùng bị hà hiếp, và kẻ thiếu thốn rên siết, Ðức Giê-hô-va phán: Bây giờ ta sẽ chổi dậy, Ðặt người tại nơi yên ổn, là nơi người mong muốn.
He kupu parakore nga kupu a Ihowa: he hiriwa i whakakorea nei te para i roto i te oumu whenua, he mea tuku whitu.
Các lời Ðức Giê-hô-va là lời trong sạch, Dường như bạc đã thét trong nồi dót bằng gốm, Luyện đến bảy lần.
Ka tiakina ratou e koe, e Ihowa, ka whakaorangia ratou i tenei whakatupuranga ake tonu atu.
Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài sẽ gìn giữ các người khốn cùng, Hằng bảo tồn họ cho khỏi dòng dõi nầy.
E haereere noa ana nga tangata kino i tetahi taha, i tetahi taha, i te mea e whakateiteitia ana te kino i roto i nga tama a te tangata.
Khi sự hèn mạt được đem cao lên giữa loài người, Thì kẻ ác đi dạo quanh tứ phía.