Hosea 2

Кажете на братята си: Амми — и на сестрите си: Рухама!
Hãy xưng anh em các ngươi là Am-mi; và chị em các ngươi là Ru-ha-ma.
Съдете се с майка си, съдете се, защото тя не ми е жена и Аз не съм й мъж. Нека отмахне блудствата си от пред себе си и прелюбодействата си от между гърдите си,
Hãy kiện mẹ các ngươi, hãy kiện đi; vì nó chẳng phải là vợ ta, còn ta chẳng phải là chồng nó! Nó hãy cất bỏ sự dâm loạn khỏi trước mặt nó, và sự ngoại tình khỏi giữa vú nó đi;
за да не я съблека гола и да я изложа както в деня на раждането й, и да я направя като пустиня, и да я обърна на безводна земя, и я уморя от жажда.
kẻo ta sẽ lột trần nó, để nó như ngày mới sanh ra, và làm cho nó ra như đồng vắng, như đất khô, khiến nó chết khát.
И към синовете й няма да окажа милост, понеже са синове на блудство.
Ta sẽ không thương xót con cái nó, vì ấy là con cái của sự gian dâm.
Защото майка им блудства; тази, която ги зачена, постъпи срамно, защото каза: Ще отида след любовниците си, които ми дават хляба ми и водата ми, вълната ми и лена ми, маслиненото ми масло и напитките ми.
Thật vậy, mẹ chúng nó làm sự gian dâm, kẻ mang thai chúng nó đã làm sự ô nhục. Vì nó rằng: Ta sẽ đi theo các tình nhơn ta, là kẻ ban bánh, nước, lông chiên, vải, dầu và đồ uống cho ta.
Затова, ето, Аз ще препреча пътя ти с тръни и ще я преградя с преграда, за да не намери пътеките си.
Vậy nên, nầy, ta sẽ lấy gai gốc rấp đường ngươi; sẽ xây một bức tường nghịch cùng nó, và nó không thể tìm lối mình được nữa.
Тя ще преследва любовниците си, но няма да ги стигне; ще ги потърси, но няма да ги намери и ще каже: Ще отида и ще се върна при първия си мъж, защото тогава ми беше по-добре отколкото сега.
Nó sẽ đuổi theo tình nhơn mình mà không kịp, tìm mà không gặp đâu. Ðoạn nó sẽ rằng: Ta sẽ trở về cùng chồng thứ nhứt của ta; vì lúc đó ta sung sướng hơn bây giờ.
А тя не позна, че Аз й давах житото, новото вино и маслото и умножих среброто и златото й, което употребиха за Ваал.
Thật nó chưa từng nhận biết rằng chính ta là Ðấng đã ban lúa mì, rượu mới và dầu cho nó, đã thêm nhiều bạc và vang mà chúng nó dùng cho Ba-anh.
Затова ще си взема обратно житото Си на времето му и виното Си на определеното му време и ще отнема вълната Си и лена Си, които трябваше да покриват голотата й.
Vậy nên ta sẽ lấy lại lúa mì ta trong kỳ nó và rượu mới ta trong mùa nó, ta sẽ cướp lại nhung và vải ta là đồ che sự trần truồng nó.
И сега ще открия срамотата й пред очите на любовниците й и никой няма да я избави от ръката Ми.
Ấy vậy, ta sẽ to sự xấu xa nó ra trước mặt tình nhơn nó, và chẳng ai sẽ cứu nó được khỏi tay ta.
И ще прекратя цялото й веселие — празниците й, новолунията й и съботите й, и всичките й празнични времена.
Ta sẽ dứt cả sự vui của nó, những ngày lễ, ngày trăng mới, ngày Sa-bát và hết thảy những ngày lễ trọng thể của nó
Ще опустоша и лозята й и смокините й, за които казваше: Те са заплатата ми, която ми дадоха любовниците ми. Ще ги обърна на гора и полските зверове ще ги изядат.
Ta sẽ phá những cây nho và cây vả nó, về các cây ấy nó nói rằng: Nầy là tiền công của các tình nhơn ta cho ta. Ta sẽ làm cho những cây ấy nên rừng, và các thú đồng sẽ ăn đi.
И ще я накажа за дните, които посвещаваше на ваалимите, когато им кадеше и се украсяваше с обиците си и огърлиците си, и ходеше след любовниците си, а Мен забрави, заявява ГОСПОД.
Ta sẽ thăm phạt nó vì những ngày mà nó dâng hương cho các tượng Ba-anh, trang sức những hoa tai và đồ châu báu, nó đi theo tình nhơn mình, còn ta thì nó quên đi! Ðức Giê-hô-va phán vậy.
Затова, ето, Аз ще я привлека и ще я заведа в пустинята, и ще говоря на сърцето й.
Cho nên, nầy, ta sẽ dẫn dụ nó, dẫn nó vào đồng vắng, và lấy lời ngọt ngào nói cùng nó.
И оттам ще й дам лозята и долината Ахор за врата на надежда. И там тя ще пее както в дните на младостта си и както в деня, когато излезе от египетската земя.
Ta lại sẽ ban vườn nho cho nó từ nơi đó, và trũng A-cô sẽ trở nên cửa trông cậy. Nó sẽ trả lời tại đó như trong ngày trẻ tuổi nó, và như trong ngày nó ra khỏi đất Ê-díp-tô.
И в онзи ден, заявява ГОСПОД, ще Ме наричаш: Мой мъж — а няма вече да Ме наричаш: Мой Ваал.
Ðức Giê-hô-va phán rằng: Trong ngày đó ngươi sẽ gọi ta là: Chồng tôi, và sẽ không gọi ta là: Chủ tôi nữa.
И ще премахна имената на ваалимите от устата й и няма вече да се помнят по име.
Vì ta sẽ cất tên của các tượng Ba-anh khỏi miệng nó; và không ai nói đến tên chúng nó nữa.
В онзи ден ще сключа за тях завет с полските зверове и с небесните птици, и с пълзящите по земята; и ще строша лък и меч, и война от земята, и ще им дам да живеят в безопасност.
Trong ngày đó, ta sẽ vì chúng nó lập ước cùng những thú đồng, những chim trời, và côn trùng trên đất. Ta sẽ bẻ gãy và làm cho biến mất khỏi đất nầy những cung, những gươm, và giặc giã; và sẽ khiến dân sự được nằm yên ổn.
И ще те сгодя за Себе Си до века, и ще те сгодя за Себе Си в правда и в правосъдие, и в милост и в милосърдие.
Ta sẽ cưới ngươi cho ta đời đời; ta sẽ cưới ngươi cho ta trong sự công bình và chánh trực, nhơn từ và thương xót.
И ще те сгодя за Себе Си в истина и ще познаеш ГОСПОДА.
Phải, ta sẽ cưới ngươi cho ta trong sự thành tín, và ngươi sẽ biết Ðức Giê-hô-va.
И в онзи ден ще отговоря, заявява ГОСПОД, ще отговоря на небето, а то ще отговори на земята.
Ðức Giê-hô-va phán: Trong ngày đó, ta sẽ trả lời, ta sẽ trả lời cho các từng trời, các từng trời sẽ trả lời cho đất.
И земята ще отговори на житото и на младото вино, и на маслото, а те ще отговорят на Езраел.
Ðất sẽ trả lời cho lúa mì, cho rượu mới, cho dầu, và ba thứ nầy sẽ trả lời cho Gít-rê-ên.
И ще я насея за Себе Си на земята и ще окажа милост на Ло Рухама. И на Ло Амми ще кажа: Ти си Мой народ. И те ще кажат: Ти си мой Бог.
Ðoạn ta sẽ gieo nó cho ta trong đất, và sẽ làm sự thương xót cho kẻ chưa được thương xót. Ta sẽ nói cùng những kẻ chưa làm dân ta rằng: Ngươi là dân ta, và nó sẽ trả lời rằng: Ngài là Ðức Chúa Trời tôi.