Lại sai đến cùng dân Ca-na-an ở về phía đông và về phía tây, cùng dân A-mô-rít, dân Hê-tít, dân Phê-rê-sít, dân Giê-bu-sít ở trong núi, và đến cùng dân Hê-vít ở nơi chơn núi Hẹt-môn, trong xứ Mích-ba.
til kana'anittene i øst og i vest og til amorittene og hetittene og ferisittene og jebusittene i fjellbygdene og hevittene ved foten av Hermon i Mispa-landet.
Nhưng Ðức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê rằng: Chớ sợ, vì ngày mai tại giờ này, ta sẽ phó hết thảy chúng nó bị chết trước mặt Y-sơ-ra-ên; ngươi sẽ cắt nhượng ngựa, và đốt các xe cộ chúng nó nơi lửa.
Da sa Herren til Josva: Vær ikke redd dem! For imorgen ved denne tid legger jeg dem alle sammen ihjelslått for Israels åsyn; deres hester skal du skjære hasene over på, og deres vogner skal du brenne op med ild.
và Ðức Giê-hô-va phó chúng nó vào tay Y-sơ-ra-ên. Giô-suê và hết thảy chiến sĩ đánh đuổi theo chúng nó cho đến Si-đôn lớn, cho đến Mít-rê-phốt-Ma-rim, và đến trũng Mích-va về phía đông, chẳng để thoát khỏi một ai hết.
Og Herren gav dem i Israels hånd; de slo dem og forfulgte dem like til det store Sidon og til Misrefot-Ma'im og i øst like til Mispe-dalen; de slo dem og lot ingen bli i live eller slippe unda.
Trong một lúc đó, khi trở về, Giô-suê lấy Hát-so, và dùng gươm giết vua nó; Hát-so xưa vốn là kinh đô của các nước này.
Straks efter vendte Josva tilbake og inntok Hasor, og kongen der slo han ihjel med sverdet; for Hasor var fordum hovedstaden for alle disse kongeriker.
Giô-suê cũng bắt các vua nầy, dùng lưỡi gươm giết đi, và chiếm các thành của họ mà diệt đi, y như Môi-se tôi tớ của Ðức Giê-hô-va, đã truyền dặn.
Og alle de andre kongebyer med alle deres konger tok Josva og slo dem med sverdets egg; han slo dem med bann, således som Moses, Herrens tjener, hadde befalt.
Dân Y-sơ-ra-ên đoạt lấy về phần mình hết hảy hóa tài và hết thảy súc vật của các thành này; nhưng dùng lưỡi gươm giết mọi loài người cho đến chừng đã diệt hết, chẳng còn để lại vật nào có hơi thở.
Og alt hærfanget i disse byer og feet tok Israels barn for sig selv; men alt folket slo de med sverdets egg inntil de hadde utryddet dem; de lot ingen som drog ånde, bli igjen.
Mạng lịnh mà Ðức Giê-hô-va phán dặn Môi-se, Giô-suê không bỏ sót gì hết.
Det som Herren hadde pålagt Moses, sin tjener, det hadde Moses pålagt Josva, og det gjorde Josva; han lot ikke noget ugjort av alt det Herren hadde pålagt Moses.
Vậy, Giô-suê chiếm lấy cả xứ này, nào núi, nào cả miền nam, nào toàn xứ Gô-sen, nào đất thấp và đồng bằng, nào núi Y-sơ-ra-ên cùng xứ thấy nó,
Således inntok Josva hele dette land, både fjellbygdene og hele sydlandet og hele Gosen-landet og lavlandet og ødemarken og fjellbygdene i Israel og lavlandet der,
từ phía núi trụi mọc lên phía Sê -i-rơ cho đến Ba-anh-Gát trong trũng Li-ban, tại chơn núi Hẹt-môn. Người bắt hết thảy vua các miền đó, đánh và giết đi.
fra det nakne fjell som strekker sig op imot Se'ir, til Ba'al-Gad i Libanon-dalen ved foten av Hermon-fjellet; og alle kongene der tok han til fange og hugg dem ned og drepte dem.
Vì Ðức Giê-hô-va để cho lòng các vua ấy cố chấp mà chinh chiến cùng Y-sơ-ra-ên, hầu cho họ bị diệt đi, không được thương xót, y như Ðức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.
for Herren laget det så at de forherdet sitt hjerte og drog i krig mot Israel, forat de skulde bli slått med bann og ingen nåde få, men ødelegges, således som Herren hadde befalt Moses.
Trong lúc đó, Giô-suê đi trừ diệt dân A-na-kim, nào ở trong núi, ở Hếp-rôn, ở Ðê-bia, ở A-náp, hay là ở trên khắp núi Giu-đa và núi Y-sơ-ra-ên; Giô-suê tận diệt chúng nó luôn với các thành của họ.
På samme tid kom Josva og utryddet anakittene i fjellbygdene, i Hebron, i Debir, i Anab og i alle fjellbygdene både i Juda og i Israel; Josva slo dem og deres byer med bann.
Vậy, Giô-suê chiếm cả xứ, y như Ðức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se, và ban xứ cho Y-sơ-ra-ên làm sản nghiệp, tùy sự chia phân từng chi phái. Bấy giờ, xứ được bình tịnh, không còn giặc giã.
Således inntok Josva hele landet, aldeles som Herren hadde sagt til Moses, og Josva gav Israel det til arv efter deres ættegrener i deres stammer. Og landet hadde nu ro for krig.