Zechariah 1

I åttonde månaden av Darejaves' andra regeringsår kom HERRENS ord till Sakarja, son till Berekja, son till Iddo, profeten, han sade:Esr. 5,1. Neh. 12,16.
Tháng tám năm thứ hai Ða-ri-út, có lời của Ðức Giê-hô-va phán cùng đấng tiên tri Xa-cha-ri, con trai Ba-ra-chi, cháu, Y-đô, mà rằng:
Svårt förtörnad var HERREN på edra fäder.
Ðức Giê-hô-va đã rất không bằng lòng tổ phụ các ngươi.
Säg därför nu till folket så säger HERREN Sebaot: Vänden om till mig, säger HERREN Sebaot, så vill jag vända om till eder, säger HERREN Sebaot.Mal. 3,7.
Vậy khá nói cùng chúng rằng: Ðức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Hãy trở lại cùng ta, Ðức Giê-hô-va vạn quân phán, thì ta sẽ trở lại cùng các ngươi, Ðức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.
Varen icke såsom edra fäder, för vilka forna tiders profeter predikade och sade: »Så säger HERREN Sebaot: Vänden om från edra onda vägar och edra onda gärningar»; men de ville icke höra och aktade icke på mig säger HERREN.Jes. 31,6;. Jer. 3,12. Hes. 18,30 f. Hos. 14,2. Joel 2,12 f.
Chớ như tổ phụ các ngươi, các tiên tri xưa kia đã kêu họ mà rằng: Ðức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Bây giờ khá xây bỏ đường dữ và việc làm dữ của các ngươi; nhưng họ chẳng nghe, chẳng hề để ý nghe ta, Ðức Giê-hô-va phán vậy.
Edra fäder, var äro de? Och profeterna, leva de kvar evinnerligen?
Chớ nào tổ phụ các ngươi ở đâu? Và những tiên tri ấy có sống đời đời chăng?
Nej, men mina ord och mina rådslut, de som jag betrodde åt mina tjänare profeterna, de träffade ju edra fäder, så att de måste vända om och säga: »Såsom HERREN Sebaot hade beslutit att göra med oss, och såsom våra vägar och våra gärningar förtjänade, så har han ock gjort med oss.»
Song những lời phán và lề luật ta đã truyền cho tôi tớ ta là các đấng tiên tri, há chẳng kịp đến tổ phụ các ngươi sao? Nên họ đã trở lại và nói rằng: Mọi điều mà Ðức Giê-hô-va vạn quân đã định làm cho chúng ta theo như đường lối và việc làm của chúng ta, thì đã làm cho chúng ta như vậy.
På tjugufjärde dagen i elfte månaden, det är månaden Sebat, i Darejeves' andra regeringsår, kom HERRENS ord till Sakarja, son till Berekja, son till Iddo, profeten; han sade:
Ngày hai mươi bốn tháng mười một, là tháng Sê-bát, trong năm thứ hai Ða-ri-út, có lời của Ðức Giê-hô-va phán cho đấng tiên tri Xa-cha-ri, con trai Ba-ra-chi, cháu Y-đô, như vầy:
Jag hade en syn om natten: Jag fick se en man som red på en röd häst; och han höll stilla bland myrtenträden i dalsänkningen. Och bakom honom stodo andra hästar, röda, bruna och vita.
Ta thấy trong ban đêm: nầy, có một người cỡi ngựa hồng đứng trong những cây sim ở nơi thấp, và đằng sau người co những ngựa hồng, ngựa xám, ngựa trắng.
Då frågade jag: »Vad betyda dessa, min herre?» Ängeln som talade med mig svarade mig: »Jag vill låta dig förstå vad dessa betyda.»
Ta nói rằng: Hỡi chúa tôi, những ngựa ấy nghĩa là gì? thì thiên sứ nói cùng ta, bảo ta rằng: Ta sẽ chỉ cho ngươi những ngựa nầy nghĩa là gì.
Och mannen som stod bland myrtenträden tog till orda och sade: »Det är dessa som HERREN har sänt ut till att fara omkring på jorden.»Sak. 6,7.
Người đứng trong những cây sim đáp rằng: Ðây là những kẻ mà Ðức Giê-hô-va sai đi lại trải qua đất.
Och själva togo de till orda och sade till HERRENS ängel, som stod bland myrtenträden: »Vi hava farit omkring på jorden och hava funnit hela jorden lugn och stilla.»
Chúng nó bèn đáp lại cùng thiên sứ đứng trong những cây sim rằng: Chúng tôi đã đi lại trải qua đất; nầy, cả đất đều ở yên và im lặng.
Då tog HERRENS ängel åter till orda och sade: »HERRE Sebaot, huru länge skall det dröja, innan du förbarmar dig över Jerusalem och Juda städer? Du har ju nu varit vred på dem i sjuttio år.»Jer. 25,11. 29,10.
Bấy giờ thiên sứ của Ðức Giê-hô-va đáp rằng: Hỡi Ðức Giê-hô-va vạn quân! Ngài sẽ không thương xót Giê-ru-sa-lem và các thành của Giu-đa cho đến chừng nào, là những thành Ngài đã nổi giận nghịch cùng nó bảy mươi năm nay?
Och HERREN svarade ängeln som talade med mig goda och tröstliga ord;
Ðức Giê-hô-va lấy những lời lành, những lời yên ủi đáp cùng thiên sứ đương nói với ta.
och ängeln som talade med mig sade sedan till mig: »Predika och säg: Så säger HERREN Sebaot: Jag har stor nitälskan för Jerusalem och Sion;Sak. 8,2.
Ðoạn, thiên sứ đương nói cùng ta, bảo ra rằng: Khá kêu lên va núi rằng: Ðức Giê-hô-va vạn quân có phán: Ta vì Giê-ru-sa-lem và Si-ôn động lòng ghen quá lắm;
och jag är storligen förtörnad på hednafolken, som sitta så säkra; ty när jag var allenast litet förtörnad, hjälpte de ytterligare till att fördärva.Jes. 47,6 f.
và ta rất không đẹp lòng các dân tộc đương yên vui; vì ta hơi không bằng lòng, và chúng nó càng thêm sự khốn nạn.
Därför säger HERREN så: Jag vill åter vända mig till Jerusalem i barmhärtighet; mitt hus skall där bliva uppbyggt, säger HERREN Sebaot, och mätsnöret skall spännas över Jerusalem.Sak. 2,1 f. 4,10.
Vậy nên Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Ta lấy lòng thương xót trở về cùng Giê-ru-sa-lem; nhà ta sẽ xây lại trong nó, dây mực sẽ giăng trên Giê-ru-sa-lem, Ðức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.
Ytterligare må du predika och säga: Så säger HERREN Sebaot: Ännu en gång skola mina städer få njuta överflöd av goda håvor; ja, HERREN skall ännu en gång trösta Sion, och ännu en gång skall han utvälja Jerusalem.»Jes. 14,1. 52,9. Sak. 2,12.
Hãy kêu lần nữa mà rằng: Ðức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Các thành ta sẽ còn đầy tràn sự thịnh vượng, Ðức Giê-hô-va sẽ còn yên ủi Si-ôn, và còn kén chọn Giê-ru-sa-lem.
Sedan lyfte jag upp mina ögon och fick då se fyra horn.
Ðoạn, ta ngước mắt lên, ta nhìn xem, nầy, có bốn cái sừng.
Då frågade jag ängeln som talade med mig: »Vad betyda dessa?» Han svarade mig: »Detta är de horn som hava förstrött Juda, Israel och Jerusalem.»
Ta bèn nói cùng thiên sứ đương nói với ta rằng: Những vật ấy là gì? Người đáp cùng ta rằng: Ấy là những sừng đã làm tan tác Giu-đa, Y-sơ-ra-ên, và Giê-ru-sa-lem.
Sedan lät HERREN mig se fyra smeder.
Ðoạn, Ðức Giê-hô-va cho ta xem bốn người thợ rèn;
Då frågade jag: »I vad ärende hava dessa kommit?» Han svarade: »De förra voro de horn som förströdde Juda, så att ingen kunde upplyfta sitt huvud; men nu hava dessa kommit för att injaga skräck hos dem, och för att slå av hornen på de hednafolk som hava lyft sitt horn mot Juda land, till att förströ dess inbyggare.»
thì ta hỏi rằng: Những kẻ nầy đến làm chi? Ngài đáp rằng: Ấy đó là những sừng đã làm tan tác Giu-đa, cho đến nỗi không người nào ngóc đầu lên được; nhưng những kẻ nầy đã đến để làm kinh hãi chúng nó, và để ném xuống những sừng của các nước đã cất sừng lên nghịch cùng đất Giu-đa đặng làm tan tác nó.