Isaiah 12

En tiu tago vi diros: Mi dankas Vin, ho Eternulo; ĉar kvankam Vi koleris min, Via kolero jam foriĝis, kaj Vi konsolas min.
Trong ngày đó, ngươi sẽ nói rằng: Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi cảm tạ Chúa; vì Chúa vốn giận tôi, nhưng cơn giận Chúa đã lành khỏi, và Chúa yên ủi tôi.
Jen Dio estas mia savo: mi fidas, kaj mi ne timas; ĉar Dio, la Eternulo, estas mia forto kaj mia kanto, kaj Li fariĝis mia savo.
Nầy, Ðức Chúa Trời là sự cứu rỗi tôi; tôi sẽ tin cậy và không sợ hãi. Vì Ðức Giê-hô-va, chính Ðức Giê-hô-va, là sức mạnh của tôi, lời ca tụng của tôi; Ngài đã nên sự cứu rỗi tôi.
Kaj vi ĉerpos kun ĝojo akvon el la fontoj de la savo.
Vậy nên các ngươi sẽ vui vẻ mà múc nước nơi các nguồn sự cứu;
Kaj vi diros en tiu tago: Danku la Eternulon, voku Lian nomon, sciigu Liajn farojn inter la popoloj, memorigu, ke Lia nomo estas alta.
và trong ngày đó các ngươi sẽ nói rằng: Hãy cảm tạ Ðức Giê-hô-va; hãy kêu cầu danh Ngài; hãy rao mọi việc của Ngài ra trong các dân tộc! Hãy xưng danh Ngài là tôn trọng!
Kantu al la Eternulo, ĉar majestaĵon Li faris; tio estu sciata sur la tuta tero.
Hãy ca tụng Ðức Giê-hô-va, vì Ngài đã làm những công việc rực rỡ: nên phô cho thế gian đều biết!
Ĝojkriu kaj kantu, loĝantino de Cion; ĉar granda estas inter vi la Sanktulo de Izrael.
Hỡi dân cư Si-ôn, hãy kêu lên to tiếng! Vì Ðấng Thánh của Y-sơ-ra-ên là tôn trọng giữa ngươi.