Zephaniah 3

Khốn thay cho thành bạn nghịch và ô uế, làm sự bạo ngược!
 Ve henne, den gensträviga och befläckade staden,      förtryckets stad!
Nó không nghe lời; không chịu sửa dạy; không nhờ cậy Ðức Giê-hô-va; không đến gần Ðức Chúa Trời mình.
 Hon hör icke på någons röst,      hon tager ej emot tuktan;  på HERREN förtröstar hon icke,      till sin Gud vill hon ej komma.Jer. 7,28.
Các quan trưởng ở giữa nó như sư tử gầm thét, các quan xét nó như muông sói ban đêm, không để dành chi lại đến sáng mai.
 Furstarna därinne      äro rytande lejon;  hennes domare äro såsom vargar om aftonen,      de spara intet till morgondagen.Ords. 28,15. Hes. 22,6, 27. Hab. 1 8.
Các kẻ tiên tri nó đều là càn dỡ dối trá; các thầy tế lễ nó làm ô uế nơi thánh, và làm quanh quẹo luật pháp.
 Hennes profeter äro stortaliga      trolösa män;  hennes präster ohelga vad heligt är,      de våldföra lagen.Jer. 23,11, 32. Hes. 22,26. Mik. 3,11.
Ðức Giê-hô-va ở giữa nó là công bình, chẳng hề làm sự gian ác; mỗi buổi mai Ngài tỏ sự công bình mình ra giữa sự sáng, chẳng hề cách dứt; song kẻ bất nghĩa chẳng biết xấu hổ.
 HERREN är rättfärdig därinne,      han gör intet orätt.  var morgon låter han sin rätt gå fram i ljuset,      den utebliver aldrig;  men de orättfärdiga veta icke av någon skam.5 Mos. 32,4. Jer. 8,12.
Ta đã diệt các dân tộc, tháp góc thành chúng nó đều hoang vu. Ta làm cho phố chợ nó ra vắng vẻ, đến nỗi không ai đi qua. Thành nó đã bị phá diệt, không còn một người nào, và chẳng có ai ở đó.
 Jag utrotade folkslag,      deras murtorn blevo förstörda,  deras gator gjorde jag öde,      så att ingen mer gick där fram;  deras städer blevo förhärjade,      så att de lågo tomma på människor,      blottade på invånare.
Ta đã bảo rằng: Ngươi chỉ nên kính sợ ta, chịu sửa dạy, thì chỗ ở nó sẽ không bị dứt đi, theo mọi sự ta đã định về nó. Nhưng chúng nó chổi dậy sớm, làm bại hoại mọi công việc mình.
 Jag tillsade henne att allenast frukta mig      och taga emot tuktan;  då skulle hennes boning undgå förstörelse,      med allt vad jag hade givit i hennes vård.  Men i stället ävlades de att göra      allt vad fördärvligt var.
Vậy nên, Ðức Giê-hô-va phán: Các ngươi khá đợi ta cho đến ngày ta sẽ dấy lên đặng cướp bắt; vì ta đã định thâu góp các dân tộc và nhóm hiệp các nước, hầu cho ta đổ sự thạnh nộ và cả sự nóng giận ta trên chúng nó, và cả đất sẽ bị nuốt bởi lửa ghen ta.
 Därför man I vänta på mig, säger HERREN,      och på den dag jag står upp för att taga byte.  Ty mitt domslut är: jag skall församla folk      och hämta tillhopa konungariken,  för att utgjuta över dem min ogunst,      all min vredes glöd;  ty av min nitälskans eld  skall hela jorden förtäras.Sef. 1,18.
Vì bấy giờ ta sẽ ban môi miếng thanh sạch cho các dân, hầu cho chúng nó thảy đều kêu cầu danh Ðức Giê-hô-va, đặng một lòng hầu việc Ngài.
 Se, då skall jag giva åt folken      nya, renade läppar,  så att de allasammans åkalla HERRENS namn      och endräktigt tjäna honom.Jes. 6,5.
Những kẻ cầu khẩn ta, tức là con gái của kẻ tan lạc ta ở bên kia các sông Ê-thi-ô-bi, sẽ đem dâng lễ vật cho ta.
 Ända ifrån länderna bortom Etiopiens strömmar      skola mina tillbedjare, mitt förskingrade folk,      frambära offer åt mig.
Trong ngày đó, ngươi sẽ không còn xấu hổ vì cớ mọi việc mình làm, là những việc đã phạm tội nghịch cùng ta; vì bấy giờ ta sẽ cất bỏ kẻ vui sướng kiêu ngạo khỏi giữa ngươi; rày về sau ngươi sẽ không còn kiêu ngạo trên núi thánh ta nữa.
 På den tiden skall du slippa att längre blygas      för alla de överträdelser      som du har begått mot mig.  Ty då skall jag avskilja från dig  dem som nu jubla så segerstolt i dig;  och du skall då icke vidare förhäva dig      på mitt heliga berg.
Ta sẽ để sót lại ở giữa ngươi một dân khốn cùng nghèo thiếu, nó sẽ ẩn náu trong danh Ðức Giê-hô-va.
 Men jag skall lämna kvar i dig      ett folk, betryckt och armt;  och de skola förtrösta på HERRENS namn.Matt. 5,3.
Những kẻ sót lại của Y-sơ-ra-ên sẽ không làm sự gian ác, không nói dối, không có lưỡi phỉnh gạt trong miệng chúng nó; vì chúng nó sẽ ăn và nằm ngủ, không ai làm cho kinh hãi.
 Kvarlevan av Israel skall då icke mer göra något orätt,      ej heller tala lögn,  och i deras mun skall icke finnas      en falsk tunga.  Ja, de skola få beta och ligga i ro,      utan att någon förskräcker dem.Job 11,19. 1 Joh. 5,18.
Hỡi con gái Si-ôn, hãy hát! Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy kêu la! Hỡi con gái Giê-ru-sa-lem, hãy hết lòng mừng rỡ và vui thích!
 Jubla, du dotter Sion,      höj glädjerop, du Israel;  var glad och fröjda dig av allt hjärta,      du dotter Jerusalem.Jes. 12,6. Sak. 9,9.
Ðức Giê-hô-va đã trừ bỏ sự phán xét ngươi, khiến kẻ thù nghịch cách xa ngươi; Vua của Y-sơ-ra-ên, tức là Ðức Giê-hô-va, ở giữa ngươi, ngươi sẽ không gặp tai vạ nữa.
 HERREN har avvänt straffdomarna ifrån dig,      han har röjt din fiende ur vägen.  HERREN, som bor i dig, är Israels konung;      du behöver ej mer frukta något ont.Ps. 23,4.
Trong ngày đó, người ta sẽ nói cùng Giê-ru-sa-lem rằng: Hỡi Si-ôn! chớ sợ, tay ngươi chớ yếu đuối!
 På den tiden skall det sägas till Jerusalem;      »Frukta icke, Sion      låt ej modet falla.
Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi ở giữa ngươi; Ngài là Ðấng quyền năng sẽ giải cứu ngươi: Ngài sẽ vui mừng cả thể vì cớ ngươi; vì lòng yêu thương mình, Ngài sẽ nín lặng; và vì cớ ngươi Ngài sẽ ca hát mừng rỡ.
 HERREN, din Gud, bor i dig      en hjälte som kan frälsa.  Han gläder sig över dig med lust,      han tiger stilla i sin kärlek,      han fröjdas över dig med jubel.»Jes. 62,5. 65,19.
Ta sẽ nhóm lại những kẻ đương buồn rầu, vì cớ hội lớn; chúng nó đã ra từ ngươi, lấy sự xấu hổ làm gánh nặng.
 Dem som med bedrövelse måste sakna högtiderna,      dem skall jag då församla,  dem som levde skilda från dig,      du som själv bar smälekens börda.
Nầy, trong lúc đó, ta sẽ diệt mọi kẻ làm cho ngươi buồn rầu; ta sẽ cứu kẻ què, thâu kẻ đã bị đuổi, làm cho chúng nó được khen ngợi và nổi danh tiếng, tức là những kẻ đã bị sỉ nhục trong cả đất.
 Ty se, jag skall på den tiden utföra mitt verk      på alla dina förtryckare.  jag skall frälsa de haltande      och hämta tillhopa de fördrivna,  jag skall låta dem bliva ett ämne till lovsång      och till berömmelse på hela jorden,      där de voro så smädade.Mik. 4,6.
Trong lúc đó, ta sẽ đem các ngươi trở về, trong lúc đó ta sẽ nhóm các ngươi lại; vì ta sẽ làm cho các ngươi nổi danh tiếng và được khen lao giữa mọi dân trên đất, khi ta đem phu tù các ngươi về trước mặt các ngươi, Ðức Giê-hô-va có phán vậy.
 På den tiden skall jag låta eder komma tillbaka  ja, på den tiden skall jag hämta eder tillhopa.  Ty jag vill låta eder bliva ett ämne till berömmelse  och till lovsång bland alla jordens folk,  i det att jag åter upprättar eder,  så att I sen det med egna ögon, säger HERREN.5 Mos. 30,3 f.