Zephaniah 2

Hỡi dân chẳng biết xấu hổ! hãy nhóm hiệp lại, phải, hãy nhóm hiệp lại,
 Besinna dig och kom till sans,  du folk utan blygsel,Jer. 3,3.
trước khi mạng lịnh chưa ra, ngày giờ chưa qua như trấu, trước khi sự nóng giận của Ðức Giê-hô-va chưa đến trên các ngươi, trước khi ngày thạnh nộ của Ðức Giê-hô-va chưa đến trên các ngươi.
 innan ännu rådslutet är fullgånget  -- den dagen hastar fram,      såsom agnar fara!  --  och innan HERRENS vredes glöd      kommer över eder,  ja, innan HERRENS vredes dag      kommer över eder.
Hỡi các ngươi là mọi kẻ nhu mì của đất, làm theo mạng lịnh của Chúa, hãy tìm kiếm Ðức Giê-hô-va, tìm kiếm sự công bình, tìm kiếm sự nhu mì, hoặc giả các ngươi sẽ được giấu kín trong ngày thạnh nộ của Ðức Giê-hô-va.
 Söken HERREN,      alla I ödmjuke i landet,      som hållen hans lag.  Söken rättfärdighet,      söken ödmjukhet;  kanhända bliven I så beskärmade      på HERRENS vredes dag.Am. 5,15.
Thật vậy, Ga-xa sẽ bỏ hoang, Ách-ca-lôn sẽ hoang vu; người ta sẽ đuổi dân cư Ách-đốt đương lúc giữa trưa, và Éc-rôn sẽ bị nhổ đi.
 Ty Gasa skall bliva övergivet      och Askelon varda en ödemark;  mitt på ljusa dagen skall Asdods folk drivas ut,      och Ekron skall ryckas upp med roten.
Khốn thay cho dân cư ở miền biển, tức là dân tộc Cơ-rết! Hỡi Ca-na-an là đất của người Phi-li-tin, lời của Ðức Giê-hô-va cũng nghịch cùng các ngươi; ta sẽ hủy diệt ngươi cho đến không còn dân cư nữa.
 Ve eder som bebon landsträckan utmed havet,      I av keretéernas folk!  Ett HERRENS ord skall nå dig, Kanaan,      du filistéernas land;  ja, jag skall fördärva dig, så att ingen mer bor i dig.1 Sam. 30,14. Hes. 25,16.
Miền biển sẽ trở nên đồng cỏ, với những lều của kẻ chăn và chuồng của bầy chiên.
 Och landsträckan utmed havet skall ligga såsom betesmarker,      där herdarna hava sina brunnar      och fåren sina fållor.
Miền ấy sẽ thuộc về phần sót lại của nhà Giu-đa; chúng nó sẽ chăn trong các nơi đó, ban tối sẽ nghỉ trong các nhà của Ách-ca-lôn; vì Giê-hô-va Ðức Chúa Trời chúng nó sẽ thăm viếng chúng nó, và đem phu tù chúng nó trở về.
 Och den skall tillfalla de kvarblivna av Juda hus      såsom deras lott;      där skola de föra sin boskap i bet.  I Askelons hus skola de få lägra sig,      när aftonen kommer.  Ty HERREN, deras Gud, skall se till dem      och skall åter upprätta dem.
Ta đã nghe lời Mô-áp chế báng, lời con cái Am-môn sỉ nhục, chúng nó xỉ vả dân ta, khoe mình nghịch cùng bờ cõi nó.
 Jag har hört Moabs smädelser      och Ammons barns hån,  huru de hava smädat mitt folk      och förhävt sig mot dess land.Am. 1,13 f.
Vậy nên, Ðức Giê-hô-va vạn quân, tức là Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán rằng: Thật như ta hằng sống, Mô-áp chắc sẽ giống như Sô-đôm và con cái Am-môn sẽ giống như Gô-mô-rơ, thành ra một nơi đầy gai gốc, một hầm muối, một chỗ hoang vu đời đời; những kẻ sống sót của dân ta sẽ cướp bóc chúng nó, phần sót lại của dân ta sẽ được chúng nó làm sản nghiệp.
 Därför, så sant jag lever, säger HERREN Sebaot,      Israels Gud:  det skall gå Moab såsom Sodom,      och Ammons barn såsom Gomorra.  Ett tillhåll för nässlor och en saltgrop skola de bliva,      och en ödemark till evig tid.  Kvarlevan av mitt folk skall plundra dem.  och återstoden av min menighet skall få dem till sin arvedel.Mos. 19,24 f. Jer. 48,1 f.
Ðiều đó xảy đến cho chúng nó vì chúng nó kiêu ngạo, xỉ vả và khoe mình nghịch cùng dân của Ðức Giê-hô-va vạn quân.
 Så skall det gå dem,      till lön för deras högmod  därför att de hava smädat och förhävt sig      mot HERREN Sebaots folk.
Ðức Giê-hô-va sẽ tỏ ra là đáng sợ cho chúng nó; vì Ngài sẽ làm cho các thần trên đất chịu đói; và người ta ai nầy sẽ từ nơi mình thờ lạy Ngài, dầu hết thảy các cù lao các nước cũng vậy.
 Fruktansvärd skall HERREN bevisa sig mot dem;  ty han skall göra alla jordens gudar maktlösa,  och alla hedningarnas havsländer      skola tillbedja honom,      vart folk på sin ort --
Hỡi dân cư Ê-thi-ô-bi, các ngươi cũng sẽ bị đâm bởi gươm ta.
 också I etiopier,  I som av mig bliven slagna med svärd.
Ðoạn, Ðức Giê-hô-va sẽ giang tay về phía bắc, sẽ hủy diệt A-si-ri, làm cho Ni-ni-ve hoang vu, thành ra một chỗ khô khan như đồng vắng.
 Och han skall uträcka sin hand mot norr      och fördärva Assur,  han skall göra Nineve till en ödemark,      förtorkat såsom en öken.Nah. 1,14 f. 2,10. 3,15.
Những bầy thú vật sẽ nằm ở giữa nó; hết thảy các loài thú khác, cả đến chim bò nông và con nhím cũng ở trên những đầu trụ nó. Tiếng chim kêu nghe nơi cửa sổ, sự hoang vu ở nơi ngạch cửa, và những mái gỗ bá hương đã bị dỡ đi.
 Och därinne skola hjordar lägra sig,      allahanda vilda djur i skaror;  pelikaner och rördrommar skola taga natthärbärge      på pelarhuvudena därinne;  fåglalåt skall ljuda i fönstren      och förödelse bo på trösklarna,      nu då cederpanelningen är bortriven.Jes. 13,21. 34,11, 14. Jer. 50,39.
Kìa, thành vui vẻ nầy đã ở yên không lo lắng và nói trong lòng mình rằng: Ta đây, ngoài ta không còn ai hết! Nó đã trở nên hoang vu, làm chỗ nằm cho loài thú vật là dường nào! Phàm kẻ đi qua sẽ khoa tay mà nhạo cười!
 Så skall det gå den glada staden,      som satt så trygg,  och som sade i sitt hjärta:      »Jag och ingen annan!»  Huru har den icke blivit en ödemark,      en lägerstad för vilda djur!  Alla som gå där fram skola vissla åt den      och slå ihop händerna.1 Kon. 9,8. Jes. 47,8. Jer. 19,8.