Proverbs 6

Hỡi con, nếu con có bảo lãnh cho kẻ lân cận mình, Nếu con giao tay mình vì người ngoại,
 Min son, om du har gått i borgen för din nästa  och givit ditt handslag för en främmande,Ords. 11,15. 17,16. 20,16. 22,26. 27,13.
Thì con đã bị lời miệng mình trói buộc, Mắc phải lời của miệng con.
 om du har blivit bunden genom din muns tal,  ja, fångad genom din muns tal,
Hỡi con, bởi vì con đã sa vào tay kẻ lân cận con, Hỡi làm điều nầy và giải cứu mình con: Hãy đi hạ mình xuống, nài xin người lân cận con;
 då, min son, må du göra detta för att rädda dig,  eftersom du har kommit i din nästas våld:  gå och kasta dig ned för honom och ansätt honom,
Chớ để cho hai mắt con ngủ, Hoặc mí mắt con chợp lại;
 unna dina ögon ingen sömn  och dina ögonlock ingen slummer.Ps. 132,4.
Hỡi giải cứu mình khỏi người như con hoàng dương thoát khỏi tay thợ săn, Như con chim thoát khỏi tay kẻ đánh rập.
 Sök räddning såsom en gasell ur jägarens våld,  och såsom en fågel ur fågelfängarens våld.
Hỡi kẻ biếng nhác, hãy đi đến loài kiến; Khá xem xét cách ăn ở nó mà học khôn ngoan.
 Gå bort till myran, du late;  se huru hon gör, och bliv vis.Job 12,7,
Tuy nó không có hoặc quan tướng, Hay quan cai đốc, hay là quan trấn,
 Hon har ingen furste över sig,  ingen tillsyningsman eller herre;
Thì nó cũng biết sắm sửa lương phạn mình trong lúc mùa hè, Và thâu trử vật thực nó trong khi mùa gặt.
 dock bereder hon om sommaren sin föda  och samlar under skördetiden in sin mat.Ords. 30,25.
Hỡi kẻ biếng nhác, ngươi sẽ nằm cho đến chừng nào? Bao giờ ngươi sẽ ngủ thức dậy?
 Huru länge vill du ligga, du late?  När vill du stå upp ifrån din sömn?
Ngủ một chút, chợp mắt một chút, Khoanh tay nằm một chút,
 Ja, sov ännu litet, slumra ännu litet,  lägg ännu litet händerna i kors för att vila,Ords. 24,33 f. Pred. 4,5.
Thì sự nghèo khổ của ngươi sẽ đến như kẻ đi rảo, Và sự thiếu thốn của ngươi tới như người cầm binh khí.
 så skall fattigdomen komma över dig såsom en rövare  och armodet såsom en väpnad man.Ords. 20,13.
Người nào đi đừng có miệng giả dối, Là một kẻ vô loại, một người gian ác;
 En fördärvlig människa, ja, en ogärningsman  är den som går omkring med vrånghet i munnen,Ords. 16,30.
Hắn liếc con mắt, dùng chơn mình bày ý, Và lấy ngón tay mình ra dấu;
 som blinkar med ögonen, skrapar med fötterna,  giver tecken med fingrarna.Ps. 35,19. Ords. 10,10. Syr. 27,22 f.
Trong lòng hắn vẫn có sự gian tà; Nó toan mưu ác luôn luôn, Và gieo sự tranh cạnh.
 Svek bär en sådan i sitt hjärta,  ont bringar han alltid å bane,  trätor kommer han åstad.
Bới cớ ấy, tai họa sẽ xảy đến nó thình lình; Bỗng chúc nó bị bại hoại, không phương thế chữa được.
 Därför skall ofärd plötsligt komma över honom;  oförtänkt varder han krossad utan räddning.
Có sáu điều Ðức Giê-hô-va ghét, Và bảy điều Ngài lấy làm gớm ghiếc:
 Sex ting är det som HERREN hatar,  ja, sju äro styggelser för hans själ
Con mắt kiêu ngạo, lưỡi dối trá, Tay làm đổ huyết vô tội
 stolta ögon, en lögnaktig tunga,  händer som utgjuta oskyldigt blod,Ords. 12,22. 16,5.
Lòng toan những mưu ác, Chơn vội vàng chạy đến sự dữ,
 ett hjärta som hopsmider fördärvliga anslag,  fötter som äro snara till att löpa efter vad ont är,
Kẻ làm chứng gian và nói điều dối, Cùng kẻ gieo sự tranh cạnh trong vòng anh em.
 den som främjar lögn genom falskt vittnesbörd,  och den som vållar trätor mellan bröder.
Hỡi con, hãy giữ lời răn bảo của cha, Chớ lìa bỏ các phép tắc của mẹ con.
 Min son, bevara din faders bud,  och förkasta icke din moders undervisning.Ords. 1,8
Khá ghi tạc nó nơi lòng con luôn luôn, Và đeo nó nơi cổ con.
 Hav dem alltid bundna vid ditt hjärta,  fäst dem omkring din hals.Ords. 3,3. 7,3.
Khi con đi, các lời đó sẽ dẫn dắt con; Lúc con ngủ, nó gìn giữ con; Và khi con thúc đẩy, thì nó sẽ trò chuyện với con.
 När du går, må de leda dig,  när du ligger, må de vaka över dig,  och när du vaknar upp, må de tala till dig.5 Mos. 6,7. Ps. 1,2.
Vì điều răn là một cái đèn, luật pháp là ánh sáng, Và sự quở trách khuyên dạy là con đường sự sống,
 Ty budet är en lykta och undervisningen ett ljus,  och tillrättavisningar till tukt äro en livets väg.Ps. 19,9. 119,105. 2 Petr. 1,19.
Ðặng giữ con khỏi người đờn bà ác nghiệp, Và khỏi lưỡi dua nịnh của dâm phụ.
 De kunna bevara dig för onda kvinnor,  för din nästas hustrus hala tunga.Ords. 2,16. 5,3. 7,5.
Lòng con chớ tham muốn sắc nó, Ðừng để mình mắc phải mí mắt nó.
 Hav icke begärelse i ditt hjärta till hennes skönhet,  och låt henne icke fånga dig med sina blickar.
Vì tại kỵ nữ có người nông nổi chỉ còn một miếng bánh mà thôi; Người dâm phụ vẫn lừa sẵn linh hồn quí báu.
 Ty för skökan måste du lämna din sista brödkaka,  och den gifta kvinnan går på jakt efter ditt dyra liv.
Há có người nào để lửa trong lòng mình, Mà áo người lại chẳng bị cháy sao?
 Kan väl någon hämta eld i sitt mantelveck  utan att hans kläder bliva förbrända?
Há có ai đi trên than lửa hực, Mà chơn mình lại chẳng bị phồng chăng?
 Eller kan någon gå på glödande kol,  utan att hans fötter varda svedda?
Kẻ nào đi tới cùng vợ người lân cận mình cũng vậy; Phàm ai đụng đến nàng ắt chẳng được khỏi bị phạt.
 Så sker ock med den som går in till sin nästas hustru;  ostraffad bliver ingen som kommer vid henne.
Người ta chẳng khinh dị kẻ trộm, Nếu nó ăn cắp đặng phỉ lòng mình khi đói khát;
 Föraktar man icke tjuven som stjäl  för att mätta sitt begär, när han hungrar?
Hễ nó bị bắt, chắc phải thường bồi gấp bảy lần; Nó sẽ nộp hết tài sản của nhà nó.
 Och han måste ju, om han ertappas, betala sjufalt igen  och giva allt vad han äger i sitt hus.2 Mos. 22,1 f.
Kẻ nào phạm tội ngoại tình với người đờn bà, tất vô tâm vô trí: Ai làm như vậy, khiến cho linh hồn mình bị hư mất.
 Så är ock den utan förstånd, som förför en annans hustru;  ja, en självspilling är den som sådant gör.
Người ấy sẽ bị thương tích và khinh bỉ, Sự sỉ nhục người sẽ chẳng bôi mất đi;
 Plåga och skam är vad han vinner,  och hans smälek utplånas icke.
Vì sự ghen ghét là điều giận dữ của người nam, Trong ngày báo thù, người không dung thứ;
 Ty svartsjuk är mannens vrede,  och han skonar icke på hämndens dag;
Người sẽ chẳng nhận giá đền tội nào hết, Mặc dầu con gia tăng của lễ, người cũng không đặng phỉ ý đâu.
 lösepenning aktar han alls icke på,  och bryr sig ej om att du bjuder stora skänker.