Proverbs 4

Hỡi các con, hãy nghe lời khuyên dạy của một người cha, Khá chủ ý vào, hầu cho biết sự thông sáng;
 Hören, I barn, en faders tuktan,  och akten därpå, så att I lären förstånd.Ords. 1,8. 13,1.
Vì ta ban cho các con một đạo lý tốt lành; Chớ lìa bỏ lời dạy dỗ của ta.
 Ty god lärdom giver jag eder;  min undervisning mån I icke låta fara.
Khi còn thơ ấu, ta là con trai của cha ta, Một đứa con một của mẹ ta yêu mến.
 Ty själv har jag varit barn och haft en fader, varit späd och för min moder ende sonen.
Cha ta có dạy ta rằng: Lòng con khá ghi nhớ các lời ta; Hãy gìn giữ mạng lịnh ta, thì con sẽ được sống.
 Då undervisade han mig och sade till mig:  Låt ditt hjärta hålla fast vid mina ord;  bevara mina bud, så får du leva.3 Mos. 18,5. 1 Krön. 28,9.
Khá cầu lấy sự khôn ngoan, khá cầu lấy sự thông sáng, Chớ quên, chớ xây bỏ các lời của miệng ta;
 Sök förvärva vishet, sök förvärva förstånd,  förgät icke min muns tal och vik icke därifrån.
Ðừng lìa bỏ sự khôn ngoan, ắt người sẽ gìn giữ con; Hãy yêu mến người, thì người sẽ phù hộ con.
 Övergiv henne icke, så skall hon bevara dig;  älska henne, så skall hon beskydda dig.
Sự khôn ngoan là điều cần nhứt; vậy, khá cầu lấy sự khôn ngoan; Hãy dùng hết của con đã được mà mua sự thông sáng.
 Vishetens begynnelse är: »Sök förvärva vishet»;  ja, för allt ditt förvärv sök förvärva förstånd.Vish. 6,17.
Hãy tôn tặng sự khôn ngoan, thì sự khôn ngoan sẽ thăng con lên, Làm cho con được vinh hiển, khi con hoài niệm đến.
 Akta henne högt, så skall hon upphöja dig;  hon skall göra dig ärad, om du sluter henne i din famn.1 Sam. 2,30.
Sự khôn ngoan sẽ đội trên đầu con một dây hoa mĩ, Và ban cho con một mão triều thiên vinh quang.
 Hon skall sätta på ditt huvud en skön krans;  en ärekrona skall hon räcka åt dig.Ords. 1,9. Syr. 1,11.
Hỡi con, hãy nghe và tiếp nhận các lời ta; Thì năm tháng của đời con sẽ được thêm nhiều lên.
 Hör, min son, och tag emot mina ord,  så skola dina levnadsår bliva många.
Ta đã dạy dỗ con đường khôn ngoan, Dẫn con đi trong các lối ngay thẳng.
 Om vishetens väg undervisar jag dig,  jag leder dig på det rättas stigar.
Khi con đi, bước chơn con sẽ không ngập ngừng, Và khi con chạy, con sẽ không vấp ngã.
 När du går, skall sedan intet vara till hinder för dina steg,  och när du löper, skall du icke falla;
Hãy nắm chắc điều khuyên dạy, chớ buông ra; Khá gìn giữ nó, vì là sự sống của con.
 håll blott oavlåtligt fast vid min tuktan;  bevara henne, ty hon är ditt liv.
Chớ vào trong lối kẻ hung dữ, Và đừng đi đường kẻ gian ác.
 Träd icke in på de ogudaktigas stig,  och skrid icke fram på de ondas väg.Ps 1,1. Ords. 1,15. 3,31.
Hãy tránh đường ấy, chớ đi ngang qua nó; Hãy xây khỏi nó và cứ đi thẳng.
 Undfly den, gå ej in på den,  vik av ifrån den och gå undan.
Vì nếu chúng nó không làm điều ác, thì ngủ không đặng; Bằng chưa gây cho người nào vấp phạm, thì giấc ngủ bị cất khỏi chúng nó.
 Ty de kunna icke sova, om de ej få göra vad ont är,  sömnen förtages dem, om de ej få vålla någons fall.
Vì chúng nó ăn bánh của sự gian ác, Và uống rượu của sự hung hăng.
 Ja, ogudaktighet är det bröd som de äta,  och våld är det vin som de dricka.
Nhưng con đường người công bình giống như sự sáng chiếu rạng, Càng sáng thêm lên cho đến giữa trưa.
 De rättfärdigas stig är lik gryningens ljus,  som växer i klarhet, till dess dagen når sin höjd;
Còn nẻo kẻ gian ác vẫn như tăm tối; Chúng nó chẳng biết mình vấp ngã vì đâu.
 men de ogudaktigas väg är såsom tjocka mörkret:  de märka icke det som skall vålla deras fall.
Hỡi con, hãy chăm chỉ về các lời ta, Khá nghiêng tai nghe những bài giảng thuyết ta.
 Min son, akta på mitt tal,  böj ditt öra till mina ord.
Các lời ấy chớ để xa khỏi mắt con, Hãy giữ lấy nơi lòng con.
 Låt dem icke vika ifrån dina ögon,  bevara dem i ditt hjärtas djup.Ords. 3,21.
Vì lời ấy là sự sống cho người nào tìm được nó, Và sự khỏe mạnh cho toàn thân thể của họ.
 Ty de äro liv för envar som finner dem,  och en läkedom för hela hans kropp.
Khá cẩn thận giữ tấm lòng của con hơn hết, Vì các nguồn sự sống do nơi nó mà ra.
 Framför allt som skall bevaras må du bevara ditt hjärta,  ty därifrån utgår livet.
Con hãy dẹp ra sự gian tà của miệng, Và bỏ cách xa con sự giả dối của môi.
 Skaffa bort ifrån dig munnens vrånghet,  och låt läpparnas falskhet vara fjärran ifrån dig.
Mắt con hãy ngó ngay trước mặt, Và mí mắt con khá xem thẳng trước mặt con.
 Låt dina ögon skåda rätt framåt  och dina blickar vara riktade rakt ut.
Hãy ban bằng cái nẻo của chơn con đi, Và lập cho vững vàng các đường lối con,
 Akta på den stig där din fot går fram,  och låt alla dina vägar vara rätta.Ps. 19,5. Hebr. 12,13.
Chớ xây qua bên hữu hay bên tả; Hãy dời chơn con khỏi sự ác.
 Vik ej av, vare sig till höger eller till vänster,  vänd din fot bort ifrån vad ont är.5 Mos. 5,32. Jos. 1,7.