Proverbs 3

Hỡi con, chớ quên sự khuyên dạy ta, Lòng con khá giữ các mạng lịnh ta;
 Min son, förgät icke min undervisning,  och låt ditt hjärta bevara mina bud.5 Mos. 8,1. 30,16.
Vì nó sẽ thêm cho con lâu ngày, Số năm mạng sống, và sự bình an.
 Ty långt liv och många levnadsår och frid, mer och mer, skola de bereda dig.
Sự nhơn từ và sự chơn thật, chớ để lìa bỏ con; Hãy đeo nó vào cổ, ghi nó nơi bia lòng con;
 Låt godhet och sanning ej vika ifrån dig;  bind dem omkring din hals,  skriv dem på ditt hjärtas tavla;Ords. 6,21. 7,3.
Như vậy, trước mặt Ðức Chúa Trời và loài người Con sẽ được ơn và có sự khôn ngoan thật.
 så skall du finna nåd och få gott förstånd,  i Guds och i människors ögon.
Hãy hết lòng tin cậy Ðức Giê-hô-va, Chớ nương cậy nơi sự thông sáng của con;
 Förtrösta på HERREN av allt ditt hjärta, och förlita dig icke på ditt förstånd.1 Krön. 28,9. Ords. 22,19.
Phàm trong các việc làm của con, khá nhận biết Ngài, Thì Ngài sẽ chỉ dẫn các nẻo của con.
 På alla dina vägar må du akta på honom,  så skall han göra dina stigar jämna.
Chớ khôn ngoan theo mắt mình; Hãy kính sợ Ðức Giê-hô-va, và lìa khỏi sự ác:
 Håll dig icke själv för vis;  frukta HERREN, och fly det onda.Ords. 28,26. Jes. 5,21. Rom. 12,16.
Như vậy, cuống rốn con sẽ được mạnh khỏe, Và xương cốt con được mát mẻ.
 Det skall vara ett hälsomedel för din kropp  och en vederkvickelse för benen däri.Ords. 16,24.
Hãy lấy tài vật và huê lợi đầu mùa của con, Mà tôn vinh Ðức Giê-hô-va;
 Ära HERREN med dina ägodelar!  och med förstlingen av all din gröda,2 Mos. 23,19. 5 Mos. 26,2 f.
Vậy, các vựa lẫm con sẽ đầy dư dật, Và những thùng của con sẽ tràn rượu mới.
 så skola dina lador fyllas med ymnighet,  och av vinmust skola dina pressar flöda över.
Hỡi con, chớ khinh điều sửa phạt của Ðức Giê-hô-va, Chớ hiềm lòng khi Ngài quở trách;
 Min son, förkasta icke HERRENS tuktan,  och förargas icke, när du agas av honom.Job 5,17. Hebr. 12,5 f. Upp. 3,19.
Vì Ðức Giê-hô-va yêu thương ai thì trách phạt nấy. Như một người cha đối cùng con trai yêu dấu mình.
 Ty den HERREN älskar, den agar han,  likasom en fader sin son, som han har kär.Ords. 13,24.
Người nào tìm đặng sự khôn ngoan, Và được sự thông sáng, có phước thay!
 Säll är den människa som har funnit visheten,  den människa som undfår förstånd.
Vì thà được nó hơn là được tiền bạc, Hoa lợi nó sanh ra tốt hơn vàng ròng.
 Ty bättre är att förvärva henne än att förvärva silver,  och den vinning hon giver är bättre än guld.Job 28,15 f. Ords. 8,10 f. 16,16. Vish. 7,8 f.
Sự khôn ngoan quí báu hơn châu ngọc, Chẳng một bửu vật nào con ưa thích mà sánh kịp nó được.
 Dyrbarare är hon än pärlor;  allt vad härligt du äger går ej upp emot henne.Matt. 13,45 f.
Tay hữu nó cầm sự trường thọ, Còn trong tay tả, có sự giàu có và vinh hiển.
 Långt liv bär hon i sin högra hand,  i sin vänstra rikedom och ära.Ords. 8,18, 35. 9,11.
Các nẻo nó vốn là nẻo khoái lạc, Và các lối nó cả điều bình an.
 Hennes vägar äro ljuvliga vägar,  och alla hennes stigar äro trygga.
Nó là cây sự sống cho ai nắm lấy nó; Người nào cầm giữ nó đều được phước hạnh.
 Ett livets träd är hon för dem som få henne fatt,  och sälla må de prisa, som hålla henne kvar.Ords. 11,30.
Ðức Giê-hô-va dùng sự khôn ngoan lập nên trái đất; Nhờ sự thông sáng mà sắp đặt các từng trời.
 Genom vishet har HERREN lagt jordens grund,  himmelen har han berett med förstånd.Jer. 10,12. 51,15.
Do sự hiểu biết Ngài các vực sâu mở ra, Và mây đặt ra sương móc.
 Genom hans insikt bröto djupens vatten fram,  och genom den låta skyarna dagg drypa ned.
Hỡi con, khá gìn giữ sự khôn ngoan thật và sự dẽ dặt, Chớ để nó lìa xa mắt con;
 Min son, låt detta icke vika ifrån dina ögon,  tag klokhet och eftertänksamhet i akt;
Thì nó sẽ là sự sống của linh hồn con, Và như đồ trang sức cho cổ con.
 så skola de lända din själ till liv  bliva ett smycke för din hals.
Con sẽ bước đi vững vàng trong đường con, Và chơn con không vấp ngã.
 Då skall du vandra din väg fram i trygghet,  och din fot skall du då icke stöta.
Khi con nằm, chẳng có điều sợ hãi; Phải, con sẽ nằm được ngủ ngon giấc.
 När du lägger dig, skall intet förskräcka dig,  och sedan du har lagt dig, skall du sova sött.Ps. 4,9. 91,5 f.
Chớ sợ sự kinh khiếp xảy đến thình lình, Cũng đừng kinh hãi lúc sự tàn hại giáng trên kẻ ác;
 Du behöver då ej frukta för plötslig skräck,  ej för ovädret, när det kommer över de ogudaktiga.Ps. 112,7 f.
Vì Ðức Giê-hô-va là nơi nương cậy của con, Ngài sẽ gìn giữ chơn con khỏi mắc bẫy.
 Ty HERREN skall då vara ditt hopp,  och han skall bevara din fot för snaran.
Chớ từ chối làm lành cho kẻ nào xứng đáng, Miễn là tay con có quyền làm điều ấy.
 Neka icke den behövande din hjälp,  är det står i din makt att giva den.Tob. 4,7 f.
Nhược bằng con có tại nơi con vật kẻ lân cận cầu xin, thì chớ nói với người rằng: Hãy đi và trở lại, ngày mai ta sẽ cho ngươi.
 Säg icke till din nästa: »Gå din väg och kom igen;  i morgon vill jag giva dig», fastän du kunde strax.5 Mos. 24,14 f.
Chớ lập mưu hại kẻ lân cận con, Vì người ăn ở bình yên bên con.
 Stämpla intet ont mot din nästa,  när han menar sig bo trygg i din närhet.
Nếu không có làm điều hại cho con, Chớ tranh giành vô cớ với ai.
 Tvista icke med någon utan sak,  då han icke har gjort dig något ont.
Chớ phân bì với kẻ hung dữ, Cũng đừng chọn lối nào của hắn;
 Avundas icke den orättrådige,  och finn ej behag i någon av hans vägar.Ps. 1,1. Ords. 1,15. 4,14 f.
Vì Ðức Giê-hô-va gớm ghiếc kẻ gian tà; Nhưng kết tình bậu bạn cùng người ngay thẳng.
 Ty en styggelse för HERREN är den vrånge,  men med de redliga har han sin umgängelse.Ps. 25, 14.
Sự rủa sả của Ðức Giê-hô-va giáng trên nhà kẻ ác. Song Ngài ban phước cho chỗ ở của người công bình.
 HERRENS förbannelse vilar över den ogudaktiges hus,  men de rättfärdigas boning välsignar han.3 Mos. 26,3 f., 14 f.
Quả thật Ngài nhạo báng kẻ hay nhạo báng; Nhưng Ngài ban ơn cho người khiêm nhường.
 Har han att skaffa med bespottare, så bespottar också han;  men de ödmjuka giver han nåd.Ps. 37,13. 59,9. Ords. 1,26. Jes. 66,2.1 Petr. 5,5. Jak. 4,10.
Người khôn ngoan sẽ hưởng được sự vinh hiển; Còn sự thăng lên của kẻ ngu dại sẽ ra điều hổ thẹn.
 De visa få ära till arvedel,  men dårarna få uppbära skam.