Proverbs 21

Lòng của vua ở trong tay Ðức Giê-hô-va khác nào dòng nước chảy; Ngài làm nghiêng lệch nó bề nào tùy ý Ngài muốn.
 Konungars hjärtan äro i HERRENS hand såsom vattenbäckar:  han leder dem varthelst han vill.Ps. 33,15.
Các đường lối của loài người đều chánh đáng theo mắt họ; Song Ðức Giê-hô-va cân nhắc cái lòng.
 Var man tycker sin väg vara den rätta,  men HERREN är den som prövar hjärtan.Ords. 16,2.
Làm theo sự công bình và ngay thẳng Ðược đẹp lòng Ðức Giê-hô-va hơn của tế lễ.
 Att öva rättfärdighet och rätt,  det är mer värt för HERREN än offer.1 Sam. 15,22. Jes. 1,11 f. Hos. 6,6.
Mặt tự cao, lòng kiêu ngạo, Và ngọn đèn của kẻ ác, đều là tội lỗi.
 Stolta ögon och högmodigt hjärta --  de ogudaktigas lykta är dem till synd.Ps. 101,5. Ords. 10,16. 13,9.
Các ý tưởng của người cần mẫn dẫn đến sự dư dật; Còn những kẻ khờ dại chỉ chạy đến điều thiếu thốn.
 Den idoges omtanke leder allenast till vinning,  men all fikenhet allenast till förlust.Ords. 10,4. 13,4. 14,23. 28,20.
Tài vật nhờ dùng lưỡi dối gạt mà được, Ấy là một điều hư không mau hết của kẻ tìm sự chết.
 De skatter som förvärvas genom falsk tunga,  de äro en försvinnande dunst och hasta till döden.Ords. 10,2. Jak. 5,1 f.
Sự cường bạo của kẻ ác sẽ đùa chúng nó đi; Vì chúng nó không khứng làm điều ngay thẳng.
 De ogudaktigas övervåld bortrycker dem själva,  eftersom de icke vilja göra vad rätt är.
Con đường của kẻ gánh tội là quanh quẹo; Còn công việc kẻ trong sạch vốn ngay thẳng.
 En oärlig mans väg är idel vrånghet,  men en rättskaffens man handla redligt
Thà ở nơi xó nóc nhà, Hơn là ở chung nhà với một người đờn bà hay tranh cạnh.
 Bättre är att bo i en vrå på taket  än att hava hela huset gemensamt med en trätgirig kvinna.Ords. 25,24.
Lòng kẻ dữ ao ước điều ác; Kẻ lân cận nó không được ơn trước mặt nó.
 Den ogudaktiges själ har lust till det onda;  hans nästa finner ingen barmhärtighet hos honom.
Khi kẻ nhạo báng bị phạt, người ngu dại bèn trở nên khôn ngoan; Khi khuyên dạy người khôn ngoan, người nhận lãnh sự tri thức.
 Straffar man bespottaren, så bliver den fåkunnige vis:  och undervisar man den vise, så inhämtar han kunskap.Ords. 19,25.
Có một Ðấng công bình xem xét kỹ càng nhà kẻ ác; Ðấng ấy xô những kẻ ác vào tai họa.
 Den Rättfärdige giver akt på den ogudaktiges hus,  han störtar de ogudaktiga i olycka.Pred. 5,7.
Ai bưng tai không khứng nghe tiếng kêu la của người nghèo khổ, Người đó cũng sẽ kêu la mà sẽ chẳng có ai đáp lại.
 Den som tillsluter sitt öra för den armes rop,  han skall själv ropa utan att få svar.
Của lễ dâng kín nhiệm nguôi cơn thạnh nộ; Của hối lộ đút vào lòng làm ngất cơn giận dữ tợn.
 En hemlig gåva stillar vrede  och en skänk i lönndom våldsammaste förbittring.Ords. 17,8, 23. 18,16.
Làm điều ngay thẳng, ấy là một việc vui vẻ cho người công bình; Nhưng gây bại hoại cho kẻ làm gian ác.
 Det är den rättfärdiges glädje att rätt skipa,  men det är ogärningsmännens skräck.
Người lầm lạc xa đường khôn sáng Sẽ ở với hội kẻ chết.
 Den människa som far vilse ifrån förståndets väg,  hon hamnar i skuggornas krets.
Ai ham sự vui chơi ắt sẽ nghèo khó; Còn ai ưa rượu với dầu sẽ chẳng hề làm giàu.
 Den som älskar glada dagar varder fattig;  den som älskar vin och olja bliver icke rik.Ords. 23,20 f. Luk. 15,13 f.
Kẻ ác là một giá chuộc người công bình; Và kẻ dối gạt thế chỗ cho người ngay thẳng.
 Den ogudaktige varder given såsom lösepenning för den rättfärdige,  och den trolöse sättes i de redligas ställe.Est. 7,9 f. Ords. 11,8.
Thà ở nơi vắng vẻ, Hơn là ở với một người đờn bà hay tranh cạnh và nóng giận.
 Bättre är att bo i ett öde land  än med en trätgirig och besvärlig kvinna.Ords. 25,24. Syr. 25,16.
Có bửu vật và dầu trong nhà người khôn ngoan; Nhưng kẻ ngu muội nuốt nó đi.
 Dyrbara skatter och salvor har den vise i sin boning,  men en dåraktig människa förslösar sitt gods.
Người nào tìm cầu sự công bình và sự nhơn từ sẽ tìm được sự sống, sự công bình, và tôn trọng.
 Den som far efter rättfärdighet och godhet,  han finner liv, rättfärdighet och ära.
Người khôn ngoan leo lên thành dõng sĩ, Ðánh hạ sức lực mà nó nương cậy.
 En vis man kan storma en stad full av hjältar  och bryta ned det fäste som var dess förtröstan.Ords. 24,5. Pred. 7,20. 9,16, 18.
Ai giữ lấy miệng và lưỡi mình Giữ linh hồn mình khỏi hoạn nạn.
 Den som besvarar sin mun och sin tunga  han bevarar sitt liv för nöd.Ords. 13,3.
Nhạo báng, ấy là tên của người kiêu căng cao cách; Nó cư xử cách xấc xược theo tánh kiêu ngạo của nó.
 Bespottare må den kallas, som är fräck och övermodig,  den som far fram med fräck förmätenhet.
Sự ước ao của kẻ biếng nhác giết chết nó; Bởi vì hai tay nó không khứng làm việc.
 Den lates begärelse för honom till döden,  i det att hans händer icke vilja arbeta.Ords. 20,4.
Có người trót ngày ham hố quá; Nhưng người công bình ban cho không chắt lót.
 Den snikne är alltid full av snikenhet;  men den rättfärdige giver och spar icke.
Của tế lễ của kẻ ác là một vật gớm ghiếc; Phương chi họ đem đến mà có ác tưởng.
 De ogudaktigas offer är en styggelse;  mycket mer, när det frambäres i skändligt uppsåt.Ords. 15,8. Jes. 1,13 f. Syr. 34,21 f.
Chứng dối giả sẽ hư mất đi; Nhưng người hay nghe theo sẽ nói được mãi mãi.
 Ett lögnaktigt vittne skall förgås;  men en man som hör på får allt framgent tala.5 Mos. 19,18 f. Ords. 19,5, f.
Kẻ ác tự làm mặt chai mày đá; Còn người ngay thẳng làm vững đường lối mình.
 En ogudaktig man uppträder fräckt;  men den redlige vandrar sina vägar ståndaktigt.
Chẳng có sự khôn ngoan nào, sự thông minh nào, hay là mưu kế nào, Mà chống địch Ðức Giê-hô-va được.
 Ingen vishet, intet förstånd,  intet råd förmår något mot HERREN.Job 5,12 f. Ords 11,21. Jes. 8,10.
Ngựa sắm sửa về ngày tranh chiến; Nhưng sự thắng trận thuộc về Ðức Giê-hô-va.
 Hästar rustas ut för stridens dag,  men från HERREN är det som segern kommer.Ps. 33,16 f. 147,10 f.