Proverbs 15

Lời đáp êm nhẹ làm nguôi cơn giận; Còn lời xẳng xớm trêu thạnh nộ thêm.
 Ett mjukt svar stillar vrede,  men ett hårt ord kommer harm åstad.1 Sam. 25,23 f. Ords. 25,15.
Lưỡi người khôn ngoan truyền ra sự tri thức cách phải; Nhưng miệng kẻ ngu muội chỉ buông điều điên cuồng.
 De visas tunga meddelar god kunskap,  men dårars mun flödar över av oförnuft.Ords. 13,16.
Con mắt Ðức Giê-hô-va ở khắp mọi nơi, Xem xét kẻ gian ác và người lương thiện.
 HERRENS ögon äro överallt;  de giva akt på både onda och goda.Job 31,4. 34,21 f. Ords. 5,21.
Lưỡi hiền lành giống như một cây sự sống; Song lưỡi gian tà làm cho hư nát tâm thần.
 En saktmodig tunga är ett livets träd,  men en vrång tunga giver hjärtesår.
Kẻ ngu dại khinh sự khuyên dạy của cha mình; Còn ai giữ theo lời quở trách trở nên khôn khéo.
 Den oförnuftige föraktar sin faders tuktan,  men den som tager vara på tillrättavisning, han varder klok.Ords. 12,1. 13,1,18.
Trong nhà người công bình có nhiều vật quí; Song trong huê lợi kẻ gian ác có điều rối loạn.
 Den rättfärdiges hus gömmer stor rikedom,  men i de ogudaktigas vinning är olycka.Ords. 3,33.
Môi người khôn ngoan rải sự tri thức ra; Nhưng lòng kẻ ngu muội chẳng làm như vậy.
 De visas läppar strö ut kunskap,  men dårars hjärtan äro icke såsom sig bör.
Của tế lễ kẻ gian ác lấy làm gớm ghiếc cho Ðức Giê-hô-va; Song lời cầu nguyện của người ngay thẳng được đẹp lòng Ngài.
 De ogudaktigas offer är en styggelse för HERREN,  men de redligas bön behagar honom väl.Ords. 21,27. Jes. 1,11. Syr. 34,21 f.
Ðường lối kẻ ác lấy làm gớm ghiếc cho Ðức Giê-hô-va; Nhưng Ngài thương mến người nào theo sự công bình.
 En styggelse för HERREN är den ogudaktiges väg,  men den som far efter rättfärdighet, honom älskar han.Ords. 11,20.
Sự hình phạt nặng nề dành cho kẻ bỏ chánh lộ; Và kẻ ghét lời quở trách sẽ chết mất.
 Svår tuktan drabbar den som övergiver vägen;  den som hatar tillrättavisning, han måste dö.
Aâm phủ và chốn trầm luân còn ở trước mặt Ðức Giê-hô-va thay, Phương chi lòng của con cái loài người!
 Dödsriket och avgrunden ligga uppenbara inför HERREN;  huru mycket mer då människornas hjärtan!Job 26.6. Hebr. 4,13.
Kẻ nhạo báng không ưa người ta quở trách mình; Hắn không muốn đến cùng người khôn ngoan.
 Bespottaren finner ej behag i tillrättavisning;  till dem som äro visa går han icke.Ords. 9,7 f.
Lòng khoái lạc làm cho mặt mày vui vẻ; Nhưng tại lòng buồn bã trí bèn bị nao sờn.
 Ett glatt hjärta gör ansiktet ljust,  men vid hjärtesorg är modet brutet.Ords. 17,22. 18,14.
Lòng người thông sáng tìm kiếm sự tri thức; Còn lỗ miệng kẻ ngu muội nuôi lấy mình bằng sự điên cuồng.
 Den förståndiges hjärta söker kunskap,  men dårars mun far med oförnuft.
Các ngày kẻ bị hoạn nạn đều là gian hiểm; Song lòng vui mừng dự yến tiệc luôn luôn.
 Den betryckte har aldrig en glad dag,  men ett gott mod är ett ständigt gästabud.
Thà có ít của mà kính sợ Ðức Giê-hô-va, Còn hơn là tài sản nhiều mà bối rối cặp theo.
 Bättre är något litet med HERRENS fruktan  än en stor skatt med oro.Ps. 37,16. 39,7. Ords. 16,8. 17,1. Pred. 4,6. 5,11.
Thà một món rau mà thương yêu nhau, Còn hơn ăn bò mập béo với sự ganh ghét cặp theo.
 Bättre är ett fat kål med kärlek  än en gödd oxe med hat.Ords. 17,1.
Người hay giận gây điều đánh lộn; Nhưng người chậm nóng giận làm nguôi cơn tranh cãi.
 En snarsticken man uppväcker träta,  men en tålmodig man stillar kiv.Ords. 10,12. 26,21. 29,22.
Ðường kẻ biếng nhác như một hàng rào gai; Còn nẻo người ngay thẳng được ban bằng.
 Den lates stig är såsom iad av törne,  men de redliga hava en banad stig.
Con khôn ngoan làm vui vẻ cha nó; Còn đứa ngu muội khinh bỉ mẹ mình.
 En vis son gör sin fader glädje,  och en dåraktig människa är den som föraktar sin moder.Ords. 10,1. 17,21, 25. 19,13. 29,3.
Kẻ thiếu trí hiểu lấy sự điên dại làm vui; Song người khôn sáng sửa đường mình ngay thẳng rồi đi.
 I oförnuft har den vettlöse sin glädje,  men en förståndig man går sin väg rätt fram.Ords 10,23.
Ðâu không có nghị luận, đó mưu đành phải phế; Nhưng nhờ có nhiều mưu sĩ, mưu định bèn được thành.
 Där rådplägning fattas varda planerna om intet,  men beståndande bliva de, där de rådvisa äro många.Ords 11,14. 24,6.
Miệng hay đáp giỏi khiến người vui vẻ; Và lời nói phải thì lấy làm tốt biết bao!
 En man gläder sig, när hans mun kan giva svar;  ja, ett ord i sinom tid, det är gott.Ords. 25,11.
Con đường sự sống của người khôn ngoan dẫn lên trên, Ðể tránh khỏi âm phủ ở dưới thấp.
 Den förståndige vandrar livets väg uppåt,  Då att han undviker dödsriket därnere.
Ðức Giê-hô-va sẽ đánh đổ nhà kẻ kiêu ngạo; Nhưng Ngài làm vững chắc các mộc giới của kẻ góa bụa.
 Den högmodiges hus rycker HERREN bort,  men änkans råmärke låter han stå fast.Luk. 1,51 f. 1 Petr. 5,6.
Các mưu ác lấy làm gớm ghiếc cho Ðức Giê-hô-va; Song lời thanh sạch đẹp lòng Ngài.
 För HERREN äro ondskans anslag en styggelse,  men milda ord rena.
Người tham lợi làm rối loạn nhà mình; Còn ai ghét của hối lộ sẽ được sống.
 Den som söker orätt vinning drager olycka över sitt hus,  men den som hatar mutor, han får leva.Pred. 7,8. Hab. 2,9.
Lòng người công bình suy nghĩ lời phải đáp; Nhưng miệng kẻ ác buông ra điều dữ.
 Den rättfärdiges hjärta betänker vad svaras bör,  men de ogudaktigas mun flödar över av onda ord.
Ðức Giê-hô-va xa cách kẻ ác; Nhưng Ngài nghe lời cầu nguyện của người công bình.
 HERREN är fjärran ifrån de ogudaktiga,  men de rättfärdigas bön hör han.Joh. 9,31.
Sự sáng con mắt khiến lòng vui vẻ; Và một tin lành làm cho xương cốt được béo tốt.
 En mild blick gör hjärtat glatt,  ett gott budskap giver märg åt benen.
Kẻ nào nghe lời quở trách của sự sống Sẽ được ở giữa các người khôn ngoan.
 Den vilkens öra hör på hälsosam tillrättavisning,  han skall få dväljas i de vises krets.
Ai từ chối sự khuyên dạy khinh bỉ linh hồn mình. Nhưng ai nghe lời quở trách được sự thông sáng.
 Den som ej vill veta av tuktan frågar icke efter sitt liv,  men den som hör på tillrättavisning, han förvärvar förstånd.Job 9,21. Ords. 8,35 f.
Sự kính sợ Ðức Giê-hô-va dạy dỗ điều khôn ngoan; Và sự khiêm nhượng đi trước sự tôn trọng.
 HERRENS fruktan är en tuktan till vishet,  och ödmjukhet går före ära.Ords. 16,18. 18,12. 22,4. 29,23. Apg. 14,22. 1 Petr. 1,6.