Proverbs 11

Cây cân giả lấy làm gớm ghiếc cho Ðức Giê-hô-va; Nhưng trái cân đúng được đẹp lòng Ngài.
 Falsk våg är en styggelse för HERREN,  men full vikt behagar honom väl.3 Mos. 19,35 f. 5 Mos. 25,13 f. Ords. 16,11. 20,10, 23.
Khi kiêu ngạo đến, sỉ nhục cũng đến nữa; Nhưng sự khôn ngoan vẫn ở với người khiêm nhượng.
 När högfärd kommer, kommer ock smälek,  men hos de ödmjuka är vishet.Ords. 16,18. 18,12.
Sự thanh liêm của người ngay thẳng dẫn dắt họ; Còn sự gian tà của kẻ bất trung sẽ hủy diệt chúng nó.
 De redligas ostrafflighet vägleder dem,  men de trolösas vrånghet är dem till fördärv.
Trong ngày thạnh nộ, tài sản chẳng ích chi cả; Duy công bình giải cứu khỏi sự chết.
 Gods hjälper intet på vredens dag  men rättfärdighet räddar från döden.Ords. 10,2. Hes. 7,19.
Sự công bình của người trọn vẹn ban bằng đường lối người; Nhưng kẻ hung ác vì gian ác mình mà sa ngã.
 Den ostraffliges rättfärdighet gör hans väg jämn,  men genom sin ogudaktighet faller den ogudaktige.
Sự công bình của người ngay thẳng sẽ giải cứu họ; Song kẻ bất trung bị mắc trong sự gian ác của mình.
 De redligas rättfärdighet räddar dem,  men de trolösa fångas genom sin egen lystnad.Ords. 5,22. 12,13. 13,6.
Khi kẻ ác chết, sự trông mong nó mất; Và sự trông đợi của kẻ cường bạo bị duyệt.
 När en ogudaktig dör, varder hans hopp om intet;  ja, ondskans väntan bliver om intet.Ords. 10,28.
Người công bình được cứu khỏi hoạn nạn; Rồi kẻ hung ác sa vào đó thế cho người.
 Den rättfärdige räddas ur nöden,  och den ogudaktige får träda i hans ställe.Ords 21,18.
Kẻ ác lấy lời nói mà làm tàn hại người lân cận mình; Còn các người công bình nhờ tri thức mà được cứu khỏi.
 Genom sin mun fördärvar den gudlöse sin nästa,  men genom sitt förstånd bliva de rättfärdiga räddade.
Cả thành đều vui vẻ về sự may mắn của người công bình; Nhưng khi kẻ ác bị hư mất, bèn có tiếng reo mừng.
 När det går de rättfärdiga väl, fröjdar sig staden,  och när de ogudaktiga förgås, råder jubel.Job 27,23. Ords. 28,12, 28. 29,2.
Nhờ người ngay thẳng chúc phước cho, thành được cao trọng; Song tại miệng kẻ tà ác, nó bị đánh đổ.
 Genom de redligas välsignelse varder en stad upphöjd,  men genom de ogudaktigas mun brytes den ned.
Kẻ nào khinh dể người lân cận mình thiếu trí hiểu; Nhưng người khôn sáng làm thinh.
 Den är utan vett, som visar förakt för sin nästa;  en man med förstånd tiger stilla.
Kẻ đi thèo lẻo tỏ ra điều kín đáo; Còn ai có lòng trung tín giữ kín công việc.
 Den som går med förtal, han förråder din hemlighet,  den som har ett trofast hjärta döljer vad han får veta.Ords. 20, 19. 25,9.
Dân sự sa ngã tại không chánh trị; Song nếu có nhiều mưu sĩ, bèn được yên ổn.
 Där ingen rådklokhet finnes kommer folket på fall,  där de rådvisa äro många, där går det väl.Ords. 15,22. 20,18.
Người nào bảo lãnh cho người ngoại, ắt bị hại; Nhưng ai ghét cuộc bảo lãnh, bèn được bình an vô sự.
 En som går i borgen för en annan, honom går det illa,  den som skyr att giva handslag, han är trygg.Ords. 6,1 f. 17,18. 20,16.
Người đờn bà có duyên được sự tôn trọng; Còn người đờn ông hung bạo được tài sản.
 En skön kvinna vinner ära,  och våldsverkare vinna rikedom.
Người nhơn từ làm lành cho linh hồn mình; Còn kẻ hung bạo xui khổ cực cho thịt mình.
 En barmhärtig man gör väl mot sig själv  men den grymme misshandlar sitt eget kött.
Kẻ dữ ăn được công giá hư giả; Song ai gieo đều công bình hưởng phần thưởng chắc chắn.
 Den ogudaktige gör en bedräglig vinst,  men den som utsår rättfärdighet får en säker lön.Ords. 22,8. Hos. 10,12. Jak. 3,13.
Người nào vững lòng ở công bình được đến sự sống; Còn kẻ săn theo ác gây sự chết cho mình.
 Den som står fast i rättfärdighet, han vinner liv,  men den som far efter ont drager över sig död.
Kẻ có lòng gian tà lấy làm gớm ghiếc cho Ðức Giê-hô-va; Nhưng ai có tánh hạnh trọn vẹn được đẹp lòng Ngài.
 En styggelse för HERREN äro de vrånghjärtade,  men de vilkas väg är ostrafflig behaga honom väl.Ords. 12,22.
Quả thật kẻ gian ác chẳng hề khỏi bị hình phạt; Song dòng dõi người công bình sẽ được cứu khỏi.
 De onda bliva förvisso icke ostraffade,  men de rättfärdigas avkomma får gå fri.Ords. 16,5. 21,30.
Một người đờn bà đẹp đẽ mà thiếu dẽ dặt, Khác nào một vòng vàng đeo nơi mũi heo.
 Såsom en gyllene ring i svinets tryne,  så är skönhet hos en kvinna som saknar vett.
Sự ao ước của người công bình chỉ là điều thiện; Còn điều kẻ ác trông đợi, ấy là cơn thạnh nộ.
 Vad de rättfärdiga önska får i allo en god fullbordan,  men vad de ogudaktiga kunna hoppas är vrede.Job 8,13 f. Ords. 10,23.
Có người rải của mình ra, lại càng thêm nhiều lên; Cũng có người chắt lót quá bực, nhưng chỉ được sự thiếu thốn.
 Den ene utströr och får dock mer,  den andre spar över hövan, men bliver allenast fattigare.Ps. 112,9.
Lòng rộng rãi sẽ được no nê; Còn ai nhuần gội, chính người sẽ được nhuần gội.
 Den frikostige varder rikligen mättad,  och den som vederkvicker andra, han bliver själv vederkvickt.
Kẻ nào cầm giữ lúa thóc, bị dân sự rủa sả; Song sự chúc phước sẽ giáng trên đầu người bán nó ra.
 Den som håller inne sin säd, honom förbannar folket,  den som lämnar ut sin säd, över hans huvud kommer välsignelse.
Ai tìm cầu sự thiện, tìm kiếm ân điển; Nhưng ai tìm cầu điều ác, tất ác sẽ xảy đến cho nó.
 Den som vinnlägger sig om vad gott är, han strävar efter nåd,  men den son söker vad ont är, över honom kommer ock ont.
Kẻ nào tin cậy nơi của cải mình sẽ bị xiêu ngã; Còn người công bình được xanh tươi như lá cây.
 Den som förtröstar på sin rikedom, han kommer på fall,  men de rättfärdiga skola grönska likasom löv.Ps. 1,3. Ords. 14,11.
Ai khuấy rối nhà mình sẽ được gió làm cơ nghiệp; Còn kẻ điên cuồng trở nên tôi tớ cho người có lòng khôn ngoan.
 Den som drager olycka över sitt hus, han får vind till arvedel,  och den oförnuftige bliver träl åt den som har ett vist hjärta.
Kết quả của người công bình giống như cây sự sống; Người khôn ngoan có tài được linh hồn người ta.
 Den rättfärdiges frukt är ett livets träd,  och den som är vis, han vinner hjärtan.Ords. 3,18.
Kìa, người công bình được báo đáp nơi thế thượng; Phương chi kẻ hung ác và kẻ có tội!
 Se, den rättfärdige får sin lön på jorden;  huru mycket mer då den ogudaktige och syndaren!1 Petr. 4,17 f.