Nahum 3

Khốn thay cho thành đổ máu! Nó đầy dẫy những sự dối trá và cường bạo, cướp bóc không thôi.
 Ve dig, du blodstad,      alltigenom så full av lögn och våld,  du som aldrig upphör att röva!Hes. 24,6, 9.
Người ta nghe tăm roi, tiếng ầm của bánh xe; ngựa thì phóng đại, xe thì chạy mau.
 Hör, piskor smälla!      Hör, vagnshjul dåna!  Hästar jaga fram,      och vagnar rulla åstad.
Những lính kỵ sấn tới; gươm sáng lòe, giáo nhấp nháng. Có đoàn đông kẻ bị giết, có từng đống thây lớn, xác chết nhiều vô số! Người ta vấp ngã trên những thây!
 Ryttare komma i fyrsprång;      svärden ljunga,      och spjuten blixtra.  Slagna ser man i mängd      och lik i stora hopar;  igen ände är på döda,      man stupar över döda.
Ðó là vì cớ rất nhiều sự dâm đãng của con đĩ tốt đẹp khéo làm tà thuật ấy; nó bán các nước bởi sự dâm đãng, và bán các họ hàng bởi sự tà thuật.
 Allt detta för den myckna otukt hon bedrev,  hon, den fagra och trollkunniga skökan,  som prisgav folkslag genom sin otukt  och folkstammar genom sina trolldomskonster.
Ðức Giê-hô-va vạn quân phán: Nầy, ta nghịch cũng ngươi; ta lột áo xống ngươi, phô bày sự trần truồng ngươi ra cho các dân tộc, và tỏ sự xấu hổ ngươi ra cho các nước.
 Se, jag skall vända mig mot dig,  säger HERREN Sebaot;  jag skall lyfta upp ditt mantelsläp över ditt ansikte  och låta folkslag se din blygd  och konungariken din skam.Jes. 47,2 f. Jer. 13,22, 26. Hes. 16,37. Hab. 2,16.
Ta sẽ ném sự ô uế gớm ghiếc của ngươi trên ngươi, làm cho ngươi nên khinh hèn, làm trò cho mọi ngươi xem.
 Och jag skall kasta på dig vad styggeligt är,  jag skall låta dig bliva föraktad, ja, göra dig till ett skådespel.
Xảy ra có ai thấy ngươi thì sẽ lánh xa và nói rằng: Ni-ni-ve đã hoang vu! Ai sẽ có lòng thương xót người? Ta bởi đâu tìm cho ngươi những kẻ yên ủi?
 Var och en som ser dig skall sky dig  och skall säga: »Nineve är ödelagt, men vem kan ömka det?»  Ja, var finner man någon som vill trösta dig?
Ngươi muốn hơn Nô-a-môn ở giữa các sông, nước bọc chung quanh, lấy biển làm đồn lũy, lấy biển làm vách thành hay sao?
 Är du då bättre än No-Amon,      hon som tronade vid Nilens strömmar,      omsluten av vatten --  ett havets fäste,      som hade ett hav till mur?Jer. 16,25.
Ê-thi-ô-bi và Ê-díp-tô là sức mạnh vô cùng của nó. Phút và Li-by là kẻ cứu giúp ngươi.
 Etiopier i mängd      och egyptier utan ände,  putéer och libyer  voro dig till hjälp.2 Krön. 12,3. 14,9. Jer. 46,9.
Dầu vậy, chính nó cũng đã bị đày khỏi đất mình; bị bắt đi làm phu tù; con cái nó cũng đã bị nghiền nát nơi ngã ba các đường phố. Người ta đã ném thăm trên các kẻ cả nó, và các quan trưởng nó đều bị mang xiềng.
 Också hon måste ju      gå i landsflykt och fångenskap,  också hennes barn blevo krossade      i alla gathörn;  om hennes ädlingar      kastade man lott,  och alla hennes stormän      blevo fängslade med kedjor
Ngươi cũng vậy, ngươi sẽ mê man vì say, sẽ được ẩn náu, và tìm nơi vững bền vì cớ kẻ thù.
 Så skall ock du bliva drucken      och sjunka i vanmakt;  också du skall få leta      efter något värn mot fienden.
Hết thảy những đồn lũy ngươi như cây vả có trái chín đầu mùa, hễ lung lay thì rụng xuống trong miệng của kẻ muốn ăn nó.
 Alla dina fästen      likna fikonträd med brådmogen frukt:  vid minsta skakning      falla de i munnen på den som vill äta dem.
Nầy, dân sự ngươi là đờn bà ở giữa ngươi. Các cửa thành của đất ngươi sẽ mở rộng cho quân thù ngươi; lửa đã thiêu nuốt những then ngươi!
 Se, ditt manskap      är hos dig såsom kvinnor;  ditt lands portar stå vidöppna      för dina fiender;  eld förtär dina bommar.Jer. 50,37. 51,30.
Ngươi khá múc nước để phòng cơn vây hãm, làm vững chắc đồn lũy ngươi. Khá đạp bùn, nhồi đất sét, và xây lại lò gạch!
 Hämta dig vatten      till förråd under belägringen,      förstärk dina fästen.  Stig ned i leran      och trampa i murbruket;      grip till tegelformen.
Tại đó lửa sẽ thiêu ngươi, gươm sẽ diệt ngươi, nuốt ngươi như cào cào vậy, ngươi khá nhóm lại đông như cào cào, nhiều như châu chấu!
 Bäst du står där, skall elden förtära dig      och svärdet utrota dig.  Ja, såsom av gräsmaskar skall du bliva uppfrätt,      om du ock själv samlar skaror så talrika som gräsmaskar,  skaror så talrika som gräshoppor.
Ngươi đã thêm kẻ buôn bán ngươi nhiều ra như sao trên trời; cào cào đã cắn phá hết rồi trốn đi.
 Om du ock har krämare      flera än himmelens stjärnor,  så vet: gräsmaskarna fälla sina vingars höljen      och flyga bort.
Các quan trưởng ngươi như cào cào, các quan tướng ngươi như bầy châu chấu đậu trên hàng rào trong khi trời lạnh, đến chừng mặt trời mọc, nó đi mất, người ta không biết nó ở đâu.
 Ja, dina furstar äro såsom gräshoppor      och dina hövdingar såsom gräshoppssvärmar:  de stanna inom murarna,      så länge det är svalt,  men när solen kommer fram,      då fly de bort,  och sedan vet ingen      var de finnas.
Hỡi vua A-si-ri, những kẻ chăn của ngươi ngủ rồi! Những kẻ sang trọng của ngươi đều yên nghỉ; dân sự ngươi tan lạc nơi các núi, không ai nhóm họp chúng nó lại.
 Dina herdar hava slumrat in,      du Assurs konung;      dina väldige ligga i ro.  Ditt folk är förstrött      uppe på bergen,      och ingen församlar det.4 Mos. 27,17. 1 Kon. 22,17. Ps. 76,6. Jer. 23,2. 25,34.
Vết thương ngươi không thuốc chữa, dấu vít ngươi rất hiểm nghèo; phàm kẻ nghe nói về ngươi đều vỗ tay trên ngươi; vì ai là kẻ chẳng từng chịu luôn sự hung ác của ngươi!
 Det finnes ingen bot för din skada      oläkligt är ditt sår.  Alla som höra vad som har hänt dig      klappa i händerna över dig.  Ty över vem gick ej      din ondska beständigt?Jer. 30,12,