Luke 5

Khi Ðức Chúa Jêsus, trên bờ hồ Ghê-nê-xa-rết, đoàn dân đông chen lấn nhau xung quanh Ngài đặng nghe đạo Ðức Chúa Trời.
Då nu en gång folket, för att höra Guds ord, trängde sig inpå honom där han stod vid Gennesarets sjö,
Ngài thấy hai chiếc thuyền đậu gần bờ, người đánh cá đã xuống khỏi thuyền giặt lưới,
fick han se två båtar ligga vid sjöstranden; men de som fiskade hade gått i land och höllo på att skölja sina nät. Matt. 4:18 f. Mark. 1:16 f.
thì Ngài lên một chiếc thuyền trong hai chiếc, là chiếc của Si-môn, biểu người đem ra khỏi bờ một chút; rồi Ngài ngồi mà dạy dỗ dân chúng.
Då steg han i en av båtarna, den som tillhörde Simon, och bad honom lägga ut något litet från land. Sedan satte han sig ned och undervisade folket från båten.
Khi Ngài phán xong thì biểu Si-môn rằng: Hãy chèo ra ngoài sâu, thả lưới mà đánh cá.
Och när han hade slutat att tala, sade han till Simon: »Lägg ut på djupet; och kasten där ut edra nät till fångst.» Joh. 21:6
Si-môn thưa rằng: Thưa thầy, chúng tôi đã làm suốt đêm không bắt được chi hết; dầu vậy, tôi cũng theo lời thầy mà thả lưới.
Då svarade Simon och sade: »Mästare, vi hava arbetat hela natten och fått intet; men på ditt ord vill jag kasta ut näten.»
Họ thả lưới xuống, được nhiều cá lắm, đến nỗi lưới phải đứt ra.
Och när de hade gjort så, fingo de en stor hop fiskar i sina nät; och näten gingo sönder.
Họ bèn ra vọi gọi đồng bạn mình ở thuyền khác đến giúp; bạn kia đến chở cá đầy hai chiếc thuyền, đến nỗi gần chìm.
Då vinkade de åt sina kamrater i den andra båten, att dessa skulle komma och hjälpa dem. Och de kommo och fyllde upp båda båtarna, så att de begynte sjunka.
Si-môn Phi -e-rơ thấy vậy, liền sấp mình xuống ngang đầu gối Ðức Chúa Jêsus, mà thưa rằng: Lạy Chúa, xin ra khỏi tôi, vì tôi là người có tội.
När Simon Petrus såg detta, föll han ned för Jesu knän och sade: »Gå bort ifrån mig, Herre; jag är en syndig människa.»
Số là, vì đánh cá dường ấy, nên Si-môn cùng mọi người ở với mình đều thất kinh; Gia-cơ và Giăng con Xê-bê-đê, là những kẻ đồng bạn với Si-môn cũng đồng một thể ấy.
Ty för detta fiskafänges skull hade han och alla som voro med honom betagits av häpnad,
Ðức Chúa Jêsus bèn phán cùng Si-môn rằng: Ðừng sợ chi, từ nay trở đi, ngươi sẽ nên tay đánh lưới người.
jämväl Jakob och Johannes, Sebedeus' söner, som deltogo med Simon i fisket. Men Jesus sade till Simon: »Frukta icke; härefter skall du fånga människor.» Matt. 13:47 f.
Ðoạn, họ đem thuyền vào bờ, bỏ hết thảy mà theo Ngài.
Och de förde båtarna i land och lämnade alltsammans och följde honom. Matt 19:27.
Ðức Chúa Jêsus đương ở trong thành kia, có một người mắc bịnh phung đầy mình, thấy Ngài thì sấp mặt xuống đất, mà nài xin rằng: Lạy Chúa, nếu Chúa khứng, chắc có thể làm cho tôi được sạch!
Och medan han var i en av städerna, hände sig, att där kom en man som var full av spetälska. När denne fick se Jesus, föll han ned på sitt ansikte och bad honom och sade: »Herre, vill du, så kan du göra mig ren.» Matt 8:2 f. Mark 1:40 f.
Ðức Chúa Jêsus giơ tay rờ đến người ấy, mà phán rằng: Ta khứng, hãy sạch đi. Tức thì, bịnh phung liền hết.
Då räckte han ut handen och rörde vid honom och sade: »Jag vill; bliv ren.» Och strax vek spetälskan ifrån honom.
Ðức Chúa Jêsus cấm người đó học chuyện lại với ai; nhưng dặn rằng: Hãy đi tỏ mình cùng thầy tế lễ; và dâng của lễ về sự ngươi được sạch, theo như Môi-se dạy, để điều đó làm chứng cho họ.
Och han förbjöd honom att omtala detta för någon, men tillade: »Gå åstad och visa dig för prästen och frambär för din rening ett offer, såsom Moses har påbjudit, till ett vittnesbörd för dem.» 3 Mos 14:2 f.
Danh tiếng Ngài càng ngày càng vang ra, và một đoàn dân đông nhóm họp để nghe Ngài và để được chữa lành bịnh.
Men ryktet om honom spridde sig dess mer; och mycket folk samlade sig för att höra honom och för att bliva botade från sina sjukdomar.
Song Ngài lánh đi nơi đồng vắng mà cầu nguyện.
Men han drog sig undan till öde trakter och bad.
Một ngày kia, Ðức Chúa Jêsus đang dạy dỗ, có người Pha-ri-si và mấy thầy dạy luật từ các làng xứ Ga-li-lê, xứ Giu-đê, và thành Giê-ru-sa-lem đều đến, ngồi tại đó, quyền phép Chúa ở trong Ngài để chữa lành các bịnh.
Nu hände sig en dag, då han undervisade folket, att där sutto några fariséer och laglärare -- sådana hade nämligen kommit dit från alla byar i Galileen och Judeen och från Jerusalem -- och Herrens kraft verkade, så att sjuka blevo botade av honom.
Bấy giờ, có mấy người khiêng một kẻ đau bại trên giường, kiếm cách đem vào để trước mặt Ðức Chúa Jêsus.
Då kommo några män dit med en lam man, som de buro på en säng; och de försökte komma in med honom för att lägga honom ned framför Jesus. Matt 9:2 f. Mark 2:3 f.
Nhơn vì người đông lắm không biết bởi đâu mà qua, họ bèn trèo lên mái nhà, dỡ ngói ra, dòng người và giường nhỏ xuống trước mặt Ngài, giữa đám đô hội.
Men då de för folkets skull icke kunde finna något annat sätt att komma in med honom stego de upp på taket och släppte honom tillika med sängen ned genom tegelbeläggningen, mitt ibland dem, framför Jesus.
Ðức Chúa Jêsus thấy đức tin của họ, bèn phán rằng: Hỡi người, tội lỗi ngươi đã được tha.
När han såg deras tro, sade han: »Min vän, dina synder äro dig förlåtna.» Luk 7:48 f.
Các thầy thông giáo và Pha-ri-si bèn nghị luận rằng: Người nầy là ai mà nói phạm thượng vậy? Ngoài Ðức Chúa Trời, há có ai tha tội được sao?
Då begynte de skriftlärde och fariséerna tänka så: »Vad är denne för en, som talar så hädiska ord? Vem kan förlåta synder utom Gud allena?» Jes 43:25
Nhưng Ðức Chúa Jêsus biết ý tưởng họ, cất tiếng phán rằng: Các ngươi nghị luận gì trong lòng?
Men Jesus förnam deras tankar och svarade och sade till dem: »Vad är det I tänken i edra hjärtan?
Nay nói rằng: Tội ngươi đã được tha, hoặc rằng: Ngươi hãy đứng dậy mà đi, thì bên nào dễ hơn?
Vilket är lättare att säga: 'Dina synder äro dig förlåtna' eller att säga: 'Stå upp och gå'?
Vả, hầu cho các ngươi biết Con người ở thế gian có quyền tha tội: Ngài phán cùng kẻ bại rằng: Ta biểu ngươi đứng dậy, vác giường trở về nhà.
Men för att I skolen veta, att Människosonen har makt här på jorden att förlåta synder, så säger jag dig» (och härmed vände han sig till den lame): »Stå upp, tag din säng och gå hem.»
Tức thì kẻ bại đứng dậy trước mặt chúng, vác giường mình đã nằm, và đi về nhà, ngợi khen Ðức Chúa Trời.
Då stod han strax upp i deras åsyn och tog sängen, som han hade legat på, och gick hem, prisande Gud.
Ai nấy đều sững sờ, ngợi khen Ðức Chúa Trời; và sợ sệt lắm mà nói rằng: Hôm nay chúng ta đã thấy những việc dị thường.
Och de grepos alla av bestörtning och prisade Gud; och de sade, fulla av häpnad: »Vi hava i dag sett förunderliga ting.»
Kế đó, Ðức Chúa Jêsus ra ngoài, thấy một người thâu thuế, tên là Lê-vi, đương ngồi tại sở thâu thuế. Ngài phán cùng người rằng: hãy theo ta!
Sedan begav han sig därifrån. Och han fick se en publikan, vid namn Levi, sitta vid tullhuset. Och han sade till denne: »Följ mig.» Matt 9:9. Mark 2:14.
Lê-vi bỏ hết mọi sự, đứng dậy đi theo Ngài.
Då lämnade han allt och stod upp och följde honom.
Lê-vi dọn tiệc trọng thể đãi Ngài tại nhà mình, có nhiều người thâu thuế và kẻ khác cùng ngồi ăn đồng bàn.
Och Levi gjorde i sitt hus ett stort gästabud för honom; och en stor hop publikaner och andra voro bordsgäster där jämte dem. Matt 9:10 f. Mark 2:15 f. Luk 15:1 f.
Các người Pha-ri-si và các thầy thông giáo họ lằm bằm, nói cùng môn đồ Ngài rằng: Sao các ngươi ăn uống với người thâu thuế và kẻ phạm tội?
Men fariséerna -- särskilt de skriftlärde bland dem -- knorrade mot hans lärjungar och sade: »Huru kunnen I äta och dricka med publikaner och syndare?»
Ðức Chúa Jêsus phán cùng họ rằng: Không phải người khỏe mạnh cần thầy thuốc, song là người đau ốm.
Då svarade Jesus och sade till dem: »De är icke de friska som behöva läkare, utan de sjuka.
Ta Không phải đến gọi kẻ công bình hối cải, song gọi kẻ có tội.
Jag har icke kommit för att kalla rättfärdiga, utan syndare, till bättring. Luk 19:10. 1 Tim 1:15.
Họ thưa Ngài rằng: môn đồ của Giăng thường kiêng ăn cầu nguyện, cũng như môn đồ của người Pha-ri-si, chẳng như môn đồ của thầy ăn và uống.
Och de sade till honom: »Johannes' lärjungar fasta ofta och hålla böner, sammalunda ock fariséernas; men dina lärjungar äta och dricka.» Matt 9:14 f. Mark 2:18 f.
Ngài đáp rằng: Trong khi chàng rể còn ở cùng bạn mừng cưới mình, các ngươi dễ bắt họ phải kiêng ăn được sao?
Jesus svarade dem: »Icke kunnen I väl ålägga bröllopsgästerna att fasta, medan brudgummen ännu är hos dem?
Song đến ngày nào chàng rể phải đem đi khỏi họ, thì trong những ngày ấy họ mới kiêng ăn vậy.
Men en annan tid skall komma, och då, när brudgummen tages ifrån dem, då, på den tiden, skola de fasta.» --
Ngài lại lấy thí dụ mà phán cùng họ rằng: Không ai xé một miếng áo mới mà và áo cũ. Nếu vậy, áo mới phải rách, và miếng giẻ mới cũng không xứng với áo cũ.
Han framställde ock för dem denna liknelse: »Ingen river av en lapp från en ny mantel och sätter den på en gammal mantel; om någon så gjorde, skulle han icke allenast riva sönder den nya manteln, utan därtill komme, att lappen från den nya manteln icke skulle passa den gamla.
Cũng không ai đổ rượu mới vào bầu da cũ, nếu vậy, rượu mới làm nứt bầu ra; rượu chảy mất và bầu cũng phải hư đi.
Ej heller slår någon nytt vin i gamla skinnläglar; om någon så gjorde, skulle det nya vinet spränga sönder läglarna, och vinet skulle spillas ut, jämte det att läglarna fördärvades.
Song rượu mới phải đổ vào bầu mới.
Nej, nytt vin bör man slå i nya läglar. --
Lại cũng không ai uống rượu cũ lại đòi rượu mới; vì người nói rằng: Rượu cũ ngon hơn.
Och ingen som har druckit gammalt vin vill sedan gärna hava nytt; ty han tycker, att det gamla är bättre.»