Joel 2

Hãy thổi kèn trong Si-ôn; hãy thổi vang ra trên núi thánh ta! Hết thảy dân cư trong đất khá đều run rẩy! Vì ngày Ðức Giê-hô-va đến, ngày ấy đã gần:
 Stöten i basun på Sion,  och blåsen larmsignal på mitt heliga berg;  må alla landets inbyggare darra!  Ty HERRENS dag kommer, ja, den är nära;Jes. 13,9 f. Joel 1,15.
tức là ngày mờ mịt và tối tăm, ngày của mây và sương mù. Có một dân lớn và mạnh đến như ánh sáng sớm mai giãi ra trên núi, đến nỗi từ trước chưa hề có, mà về sau nầy, về muôn đời sau nầy cũng sẽ không có như vậy nữa.
 en dag av mörker och tjocka,  en dag av moln och töcken,  lik en gryning som breder ut sig över bergen.  Ett stort och mäktigt folk kommer,  ett vars like aldrig någonsin har funnits  och ej heller hädanefter skall uppstå,  intill senaste släktens år.Am. 5,18. Sef. 1,14.
Trước mặt nó, có lửa thiêu nuốt, sau lưng nó, có ngọn lửa cháy tiêu. Lúc trước nó, đất nầy như vườn Ê-đen; khi sau nó, ấy là một đồng vắng hoang vu, và không có chi trốn khỏi nó hết.
 Framför dem går en förtärande eld  och bakom dem kommer en förbrännande låga.  Likt Edens lustgård var landet framför dem,  men bakom dem är det en öde öken;  ja, undan dem finnes ingen räddning.
Hình trạng chúng nó như hình trạng ngựa, và chúng nó chạy tới như người cỡi ngựa.
 De te sig likasom hästar,  och såsom stridshästar hasta de åstad.
Khi chúng nó nhảy lên trên chót núi, thì nghe như tiếng xe cộ, hay là như tiếng ngọn lửa cháy rơm: ấy là như một dân mạnh sắp hành nơi chiến trận.
 Med ett rassel likasom av vagnar  spränga de fram över bergens toppar,  med ett brus såsom av en eldslåga,      när den förtär strå;  de äro såsom ett mäktigt folk,      ordnat till strid.
Khi thấy chúng nó, các dân đều rầu rĩ, hết thảy đều sự tái mặt.
 Vid deras åsyn gripas folken av ångest,  alla ansikten skifta färg.Nah. 2,10.
Chúng nó chạy như những người bạo mạnh; trèo các vách thành như những lính chiến; mỗi người bước đi trước mặt mình, chẳng hề sai hàng ngũ mình.
 Såsom hjältar hasta de åstad,  lika stridsmän bestiga de murarna;  var och en går sin väg rakt fram,  och ingen tager miste om sin stråt.
Chúng nó chẳng hề đụng chạm nhau, ai đi đường nấy; xông qua những khí giới mà chẳng bỏ đường mình.
 Den ene tränger icke den andre,  var och en går sin givna bana;  mitt igenom vapnen störta de fram utan hejd.
Chúng nó nhảy trên thành phố, chạy trên tường, trèo lên các nhà, vào bởi các cửa sổ như là kẻ trộm.
 I staden rusa de in      på murarna hasta de åstad,  i husen tränga de upp,  genom fönstren bryta de sig väg,      såsom tjuvar göra.
Ðất run rẩy, trước mặt chúng nó, các từng trời rung rinh mặt trời mặt trăng đều tối tăm, các ngôi sao thâu sự sáng lại.
 Vid deras åsyn darrar jorden,  och himmelen bävar;  solen och månen förmörkas,  och stjärnorna mista sitt sken.Joel 3,15.
Ðức Giê-hô-va làm cho vang tiếng ra trước mặt cơ binh Ngài; vì trại quân Ngài rất lớn; và những kẻ làm theo mạng lịnh Ngài rất mạnh. Thật, ngày của Ðức Giê-hô-va là lớn và đáng khiếp; ai có thể đương lại?
 Och HERREN låter höra sin röst framför sin här  ty hans skara är mycket stor,  mäktig är den skara som utför hans befallning.  Ja, HERRENS dag är stor      och mycket fruktansvärd      vem kan uthärda den?
Ðức Giê-hô-va phán: Bây giờ cũng hãy hết lòng trở về cùng ta, kiêng ăn, khóc lóc và buồn rầu.
 Dock, nu mån I vända om till mig  av allt edert hjärta, säger HERREN,  med fasta och gråt och klagan.Ords. 28,13. Jes. 45,22.
Hãy xé lòng các ngươi, và đừng xé áo các ngươi. Khá trở lại cùng Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các ngươi; vì Ngài là nhơn từ và hay thương xót, chậm giận và giàu ơn, đổi ý về sự tai vạ.
 Ja, riven sönder edra hjärtan, icke edra kläder,  och vänden om till HERREN, eder Gud;  ty nådig och barmhärtig är han,  långmodig och stor i mildhet,  och sådan att han ångrar det onda.2 Mos. 34,6. 4 Mos. 11,18. 1 Sam. 15,29. Neh. 9,17.Ps. 51,19. 86,5, 15. 103,8. 145,8. Jon. 4,2.
Ai biết được Ngài sẽ chẳng xây lòng đổi ý, chẳng để lại phước lành sau mình, tức là của lễ chay, lễ quán cho Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các ngươi, hay sao?
 Måhända vänder han om och ångrar sig  och lämnar kvar efter sig någon välsignelse,  till spisoffer och drickoffer      åt HERREN, eder Gud.Jer. 18,8. Jon. 3,9.
Hãy thổi kèn trong Si-ôn; hãy định sự kiêng ăn, gọi một hội đồng trọng thể!
 Stöten i basun på Sion,  pålysen en helig fasta      lysen ut en högtidsförsamling;4 Mos. 10,2. Joel 1,14. Jon. 3,5.
Hãy nhóm dân sự, biệt riêng hội chúng nên thánh; hãy mời các trưởng lão đến đó! Hãy họp lại các con trẻ và những đứa đương bú vú! Người chồng mới khá ra khỏi buồng mình, và người vợ mới khá ra khỏi chốn động phòng!
 församlen folket,      pålysen en helig sammankomst,  kallen tillhopa de gamla      församlen de små barnen,      jämväl dem som ännu dia vid bröstet  brudgummen må komma ur sin kammare  och bruden ur sitt gemak.Ps. 8,3.
Các thầy tế lễ, là những kẻ hầu việc Ðức Giê-hô-va, khá khóc lóc giữa hiên cửa và bàn thờ, và nói rằng: Hãy Ðức Giê-hô-va, xin hãy tiếc dân Ngài, và chớ để cơ nghiệp Ngài bị sỉ nhục, và bị các nước cai trị! Làm sao để người ta nói giữa các dân tộc rằng: Nào Ðức Chúa Trời chúng nó ở đâu!
 Mellan förhuset och altaret      må prästerna, HERRENS tjänare,      hålla klagogråt och säga:  »HERRE, skona ditt folk,  och låt icke din arvedel bliva till smälek,  till ett ordspråk bland hedningarna  Varför skulle man få säga bland folken:  'Var är nu deras Gud?'»2 Mos. 32,12. Ps. 79,9 f. 115,2.
Ðức Giê-hô-va đã vì đất mình động lòng ghen; Ngài đã động lòng thương xót dân mình.
Så upptändes då HERREN till nitälskan för sitt land, och han ömkade sig över sitt folk;
Ðức Giê-hô-va đã trả lời, và đã phán cùng dân mình rằng: Nầy, ta sẽ ban cho các ngươi lúa mì, rượu mới, và dầu, các ngươi sẽ no nê về các thứ đó. Ta sẽ chẳng làm các ngươi nên cớ sỉ nhục giữa các dân nữa.
HERREN svarade och sade till sitt folk: Se, jag vill sända eder säd och vin och olja, så att I fån mätta eder därav, och jag skall icke mer låta eder bliva till smälek bland hedningarna.6 Mos. 28,11 f.
Ta sẽ khiến đạo binh đến từ phương bắc lánh xa các ngươi, và đuổi nó vào đất khô khan và hoang vu, quân tiên phong nó vào biển đông. Quân hậu tập nó và biển tây. Mùi hôi nó bay lên, mùi tanh nó dậy lên, vì nó đã làm những việc lớn.
Och nordlandsskaran skall jag förjaga långt bort ifrån eder, jag skall driva den undan till ett torrt och öde Land, dess förtrupp till Östra havet och dess eftertrupp till Västra havet. Och stank skall stiga upp därav, ja, vämjelig lukt skall stiga upp därav, eftersom den har tagit sig för så stora ting.
Hỡi đất, chớ sợ chi; hãy nức lòng vui vẻ và mừng rỡ; vì Ðức Giê-hô-va đã làm những việc lớn.
 Frukta icke, du land,      utan fröjda dig och gläds,  ty stora ting har HERREN tagit sig för
Hỡi các loài thú đồng, đừng sợ; vì những đám cỏ nơi đồng vắng nứt đọt, cây ra trái, cây vả và cây nho đều ra sức nó.
 Frukten icke, I markens djur,  ty betesmarkerna i öknen grönska,  och träden bära sin frukt,  fikonträden och vinträden      giva sin kraft.
Hỡi con cái Si-ôn, các ngươi hãy nức lòng vui vẻ và mừng rỡ trong Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các ngươi! Vì Ngài ban mưa phải thời cho các ngươi về mùa đầu, và xuống mưa dồi dào về mùa đầu và mùa cuối cho các ngươi nơi tháng đầu tiên.
 Och fröjden eder, I Sions barn,  varen glada i HERREN, eder Gud;  ty han giver eder      höstregn, i rätt tid,  han som ock förr sände ned över eder regn,  både höst och vår.5 Mos. 11,14. Jer 5,24.
Những sân sẽ đầy lúa mì, những thùng tràn rượu mới và dầu.
 Så skola logarna fyllas mod säd  och pressarna flöda över      av vin och olja.Ords. 3,10.
Ta sẽ đền bù cho các ngươi về mấy năm đã bị cắn phá bởi cào cào, sâu lột vỏ, sâu keo, và châu chấu, là đạo binh lớn mà ta đã sai đến giữa các ngươi.
Och jag skall giva eder gottgörelse för de årsgrödor som åtos upp av gräshopporna, gräsbitarna, gräsätarna och gräsgnagarna, den stora här som jag sände ut mot eder.
Các ngươi sẽ đủ ăn và được no nê. Các ngươi sẽ ngợi khen danh Giê-hô-va Ðức Chúa Trời mình, là Ðấng đã xử với các ngươi cách lạ lùng. Rồi dân ta sẽ không hề bị xấu hổ nữa.
Och I skolen få äta till fyllest och bliva mätta; och då skolen I lova HERRENS, eder Guds, namn, hans som har handlat så underbart med eder; och mitt folk skall icke komma på skam evinnerligen.
Chúng nó sẽ biết rằng ta ở giữa Y-sơ-ra-ên, biết rằng ta là Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các ngươi, và chẳng có ai khác; dân ta sẽ không hề bị xấu hổ nữa.
Och I skolen förnimma att jag bor mitt i Israel, och att jag är HERREN, eder Gud, och eljest ingen. Ja, mitt folk skall icke komma på skam evinnerligen.Jes. 45,5. 46,9.
Sau đó, ta sẽ đổ Thần ta trên các loài xác thịt; con trai và con gái các ngươi sẽ nói tiên tri; những người già cả các ngươi sẽ thấy chiêm bao, những kẻ trai trẻ các ngươi sẽ xem sự hiện thấy.
 Och det skall ske därefter  att jag skall utgjuta min Ande över allt kött,  och edra söner och edra döttrar skola profetera,  edra gamla män skola hava drömmar  edra ynglingar skola se syner;Jes. 44,3. Apg. 2,17 f. Gal. 4,6 f.
Trong những ngày đó, dầu những đầy tớ trai và đầy tớ gái, ta cũng đổ Thần ta lên.
 också över dem som äro tjänare och tjänarinnor  skall jag i de dagarna utgjuta min Ande.
Ta sẽ tỏ những sự lạ ra trong các từng trời và trên đất: tức là máu lửa, và những trụ khói.
 Och jag skall låta tecken synas      på himmelen och på jorden:  blod och eld och rökstoder.
Mặt trời sẽ đổi ra tối tăm, mặt trăng ra máu, trước khi ngày lớn và kinh khiếp của Ðức Giê-hô-va chưa đến.
 Solen skall vändas i mörker      och månen i blod  förrän HERRENS dag kommer,      den stora och fruktansvärda.
Bấy giờ ai cầu khẩn danh Ðức Giê-hô-va thì sẽ được cứu; vì theo lời Ðức Giê-hô-va, thì ở trên núi Si-ôn và trong Giê-ru-sa-lem, sẽ có những người còn sống sót, sẽ có kẻ mà Ðức Giê-hô-va kêu gọi.
 Men det skall ske att var och en som åkallar HERRENS namn      han skall varda frälst.  Ty på Sions berg och i Jerusalem      skall finnas en räddad skara,      såsom HERREN har sagt;  och till de undsluppna skola höra de som HERREN kallar.Jes. 2,3. Ob. v.17. Rom. 10,13.