Jeremiah 9

Ôi! ước gì đầu tôi là suối nước, mắt tôi là nguồn lụy! hầu cho tôi vì những kẻ bị giết của con gái dân ta mà khóc suốt ngày đêm.
 Ack att mitt huvud vore en vattenbrunn  och mina ögon en tårekälla,  så att jag kunde gråta dag och natt  över de slagna hos dottern mitt folk!Jes. 22,4. Jer. 4,19. 14,17. Klag. 1,16. 2,18.
Ôi! ước gì tôi có một cái quán khách bộ hành trong đồng vắng! để tôi được bỏ dân ta mà đi xa khỏi họ; vì họ thảy điều là kẻ tà dâm, ấy là một bọn quỉ trá.
 Ack att jag hade      ett härbärge i öknen,  så att jag kunde övergiva mitt folk      och draga bort ifrån dem!  Ty de äro allasammans äktenskapsbrytare,      en församling av trolösa.Ps. 55,7 f.
Chúng nó giương lưỡi mình như cái cung, đặng phát lời dối trá ra. Chúng nó ở trong xứ là mạnh lớn, mà chẳng làm sự chơn thật; bởi chúng nó làm ác càng thêm ác, và chẳng nhìn biết ta, Ðức Giê-hô-va phán vậy.
 Sin tungas båge spänna de      till att avskjuta lögner,  och till sanning bruka de icke      sin makt i landet.  Nej, de gå från ogärning till ogärning,  men mig vilja de ej veta av, säger HERREN.
Ai nấy phải giữ gìn vì người lân cận mình, chớ tin cậy một người nào trong vòng anh em mình; vì mỗi người anh em sẽ lừa phỉnh anh em lắm, mỗi người lân cận đều đi dạo nói xấu.
 Var och en tage sig till vara för sin vän,  och ingen förlite sig på någon sin broder;  ty den ene brodern gör allt för att bedraga den andre,  och den ene vännen går omkring och förtalar den andre.Jer. 12,6. Mik. 7,5 f. Matt. 10,35 f.
Ai nấy gạt gẫm kẻ lân cận mình, chẳng nói sự chơn thật. Chúng nó luyện tập lưỡi mình mà nói dối, chăm chỉ làm điều ác.
 Var och en handlar svikligt mot sin vän,  och ingen talar vad sant är;  de öva sina tungor i att tala lögn  de arbeta sig trötta med att göra illa.Ps. 52,4 f.
Ðức Giê-hô-va phán: Ngươi ăn ở giữa sự dối trá; ấy cũng vì cớ sự dối trá mà chúng nó chẳng khứng nhìn biết ta.
 Du bor mitt ibland falskhet;  i sin falskhet vilja de ej veta av mig, säger HERREN.
Vậy nên Ðức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Nầy, ta sẽ làm cho tan chảy và thử chúng nó; vì nếu chẳng vậy thì xử với con gái dân ta thể nào?
 Därför säger HERREN Sebaot så.  Se, jag måste luttra och pröva dem;  ty vad annat kan jag göra,  då nu dottern mitt folk är sådan?Jes. 48,10.
Lưỡi chúng nó là tên độc, hay buông lời dối trá. Ngoài miệng thì chúc bình an cho kẻ lân cận mình, mà trong lòng thì gài bẫy.
 Deras tunga är en mördande pil;  vad den talar är svek.  Med munnen tala de vänligt till sin nästa,  men i hjärtat lägga de försåt för honom.Ps. 12,2 f. 28,3.
Ðức Giê-hô-va phán: Ta há chẳng thăm phạt chúng nó về mọi điều ấy sao? Thần ta há chẳng trả thù một nước dường ấy sao?
 Skulle jag icke för sådant hemsöka dem?  säger HERREN.  Skulle icke min själ hämnas  på ett sådant folk som detta är?Jer. 6,9, 29.
Ta sẽ khóc lóc thở than về các núi, sẽ xướng bài ca sầu não về nội cỏ nơi đồng vắng, vì thảy đều bị đốt cháy, đến nỗi chẳng còn ai đi qua đó nữa. Tại đó chẳng còn nghe tiếng bầy súc vật, chim trời và loài thú đều trốn đi cả rồi.
 Över bergen vill jag gråta och sjunga sorgesång;  jag vill höja klagosång över betesmarkerna i öknen.  Ty de äro förbrända, så att ingen går där fram      och inga läten av boskap där höras;  både himmelens fåglar och fyrfotadjuren      hava flytt och äro borta.Jer. 4,25, 29. 12,4.
Ta sẽ khiến Giê-ru-sa-lem thành đồng đổ nát, nơi ở của chó rừng; sẽ làm cho các thành của Giu-đa ra hoang vu không người ở.
 Jag skall göra Jerusalem till en stenhop,      till en boning för schakaler,  och Juda städer till en ödemark, där ingen bor.Ps. 79,1. Jes. 34,13 f. Jer. 10,22. 26,18. Mik. 3,12.
Ai là người khôn ngoan đặng hiểu những sự nầy? và miệng Ðức Giê-hô-va nói cùng ai, để người báo tin? vì làm sao xứ nầy bị diệt bị cháy như đồng vắng, đến nỗi không ai qua lại?
Vem är en vis man, så att han förstår detta? Och till vem har HERRENS mun talat, så att han kan förklara detta: varför landet har blivit så fördärvat, förbränt såsom en öken, där ingen går fram?Ps. 107,43.
Ðức Giê-hô-va đáp rằng: Ấy là vì chúng nó bỏ luật pháp ta mà ta đã đặt cho; không vâng tiếng ta, và không bước theo.
Och HERREN svarade: Jo, därför att de hava övergivit min lag, den som jag förelade dem, och icke hava hört min röst och vandrat efter den
Nhưng chúng nó bước theo sự cứng cỏi của lòng mình, theo các thần Ba-anh mà tổ phụ mình đã dạy.
utan vandrat efter sina egna hjärtans hårdhet och efterföljt Baalerna, såsom deras fader lärde dem.
Vậy nên, Ðức Giê-hô-va vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Nầy, ta sẽ cho dân nầy ăn ngải cứu, và cho uống mật đắng.
Därför säger HERREN Sebaot, Israels Gud, så: Se, jag skall giva detta folk malört att äta och gift att dricka.Jer. 8,14. 23,15. 25,15.
Ta sẽ làm cho chúng nó tan lạc trong các dân tộc mà chúng nó và tổ phụ mình chưa từng biết; ta sẽ sai gươm đuổi theo, cho đến chừng nào đã diệt chúng nó.
Och jag skall förströ dem bland folk som varken de eller deras fäder hava känt, och skall sända svärdet efter dem, till dess att jag har gjort ände på dem.3 Mos. 26,33. 5 Mos. 28,64.
Ðức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Hãy lo gọi những đờn bà hay khóc mướn, cho chúng nó đến; hãy gọi những người đờn bà rất khéo, cho chúng nó đến.
 Så säger HERREN Sebaot:  Given akt; tillkallen gråterskor,      för att de må komma,  och sänden efter förfarna kvinnor,      och låten dem komma.2 Krön. 35,25. Am. 5,16.
Chúng nó hãy vội vàng vì chúng ta rơi lụy, mí mắt chúng ta tràn nước ra!
 Låten dem med hast stämma upp      sorgesång över oss,  så att våra ögon flyta i tårar      och vatten strömmar från våra ögonlock.
Vả, có tiếng phàn nàn nghe từ Si-ôn, rằng: Chúng ta bị hủy phá dường nào! Chúng ta bị xấu hổ lắm, vì chúng ta bỏ đất; vì họ đã phá đổ chỗ ở chúng ta!
 Ty sorgesång höres ljuda från Sion:      Huru har ej förstörelse drabbat oss!  Vi hava kommit illa på skam, vi måste ju övergiva landet,  ty våra boningar hava de slagit ned.
Hỡi các đờn bà, hãy nghe lời của Ðức Giê-hô-va, tai các ngươi hãy nghe lời miệng Ngài phán! Hãy dạy cho các con gái các ngươi bài ca vãn; mỗi người hãy dạy cho kẻ lân cận mình khóc than!
 Ja, hören, I kvinnor,      HERRENS ord,  och edert öra fatte      hans muns tal.  Lären edra döttrar sorgesång;      ja, lären varandra klagosång.
Vì sự chết đã lên vào cửa sổ chúng ta, đã sấn vào trong cung chúng ta, giết con cái tại ngoài đường, và kẻ trai trẻ giữa chợ.
 Ty döden stiger in genom vara fönster,      han kommer in i våra palats;  han utrotar barnen från gatan  och ynglingarna från torgen.
Ngươi hãy bảo rằng: Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Thây người ta sẽ ngã xuống như phân đổ đồng ruộng, và như nắm lúa đổ ra sau lưng con gặt; chẳng ai sẽ lượm chúng nó lại!
 Ja, tala: Så säger HERREN:  Och människornas döda kroppar ligga      såsom gödsel på marken  och såsom kärvar efter skördemannen,      vilka ingen samlar upp.Jer. 8,2. 16,4. 25,33.
Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Người khôn chớ khoe sự khôn mình; người mạnh chớ khoe sự mạnh mình; người giàu chớ khoe sự giàu mình.
 Så säger HERREN:  Den vise berömme sig icke av sin vishet,  den starke berömme sig icke av sin styrka,  den rike berömme sig icke av sin rikedom.
Nhưng kẻ nào khoe, hãy khoe về trí khôn mình biết ta là Ðức Giê-hô-va, là Ðấng làm ra sự thương xót, chánh trực, và công bình trên đất; vì ta ưa thích những sự ấy, Ðức Giê-hô-va phán vậy.
 Nej, den som vill berömma sig, han berömme sig därav  att han har förstånd till att känna mig:  att jag är HERREN, som gör nåd,  rätt och rättfärdighet på jorden.  Ty till sådana har jag behag, säger HERREN.1 Kor. 1,31. 2 Kor. 10,17.
Ðức Giê-hô-va phán: Nầy, ngày đến, bấy giờ ta sẽ phạt mọi kẻ chịu cắt bì mà lòng chưa cắt bì:
Se, dagar skola komma, säger HERREN, då jag skall hemsöka alla omskurna som dock äro oomskurna:
tức là Ê-díp-tô, Giu-đa, Ê-đôm, con cháu Am-môn, Mô-áp, và hết thảy những dân cạo tóc màng tang và ở nơi đồng vắng. Vì mọi dân tộc đều không cắt bì, còn cả nhà Y-sơ-ra-ên chẳng cắt bì trong lòng.
Egypten, Juda, Edom, Ammons barn, Moab och alla ökenbor med kantklippt hår. Ty hednafolken äro alla oomskurna, och hela Israels hus har ett oomskuret hjärta.3 Mos. 19,27. Jer. 4,4. 25,23. 49,32. Apg. 7,51. Rom. 2,28 f.