Jeremiah 4

Ðức Giê-hô-va phán: Hỡi Y-sơ-ra-ên, nếu ngươi trở về cùng ta, nếu trở về cùng ta, và nếu ngươi bỏ những việc gớm ghiếc khỏi trước mắt ta, thì ngươi sẽ chẳng bị dời đi nữa.
 om du omvänder dig, Israel, säger HERREN,      skall du få vända tillbaka till mig;  och om du skaffar bort dina styggelser från min åsyn,      skall du slippa vandra flyktig omkring.
Ngươi sẽ lấy sự thật thà, ngay thẳng, công bình, mà thề rằng: Thật như Ðức Giê-hô-va hằng sống, các nước sẽ được phước bởi Ngài và vinh hiển trong Ngài.
 Då skall du svärja i sanning, rätt och rättfärdighet:      »Så sant HERREN lever»,  och hednafolken skola välsigna sig i honom      och berömma sig av honom.1 Mos. 22,18. 5 Mos. 6,13. Jes. 45,25. 48,1. 65,16. 2 Kor. 10,17.
Vả, Ðức Giê-hô-va phán cùng người Giu-đa và cùng Giê-ru-sa-lem như vầy: Hãy cày mở ruộng mới các ngươi, chớ gieo trong gai gốc.
 Ja, så säger HERREN  till Juda män och till Jerusalem:  Bryten eder ny mark,      och sån ej bland törnen.Hes. 18,31. Hos. 10,12. Matt. 13,7, 22.
Hỡi các ngươi, là người Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem, hãy tự cắt bì mình cho Ðức Giê-hô-va, và cất dương bì khỏi lòng ngươi! Bằng chẳng vậy, cơn giận ta sẽ phừng lên như lửa, đốt cháy các ngươi, không ai giập tắt được, vì việc ác các ngươi đã làm.
 Omskären eder åt HERREN; skaffen bort      edert hjärtas förhud,  I Juda män och I Jerusalems invånare.  Eljest skall min vrede bryta fram såsom en eld      och brinna så, att ingen kan utsläcka den,      för edert onda väsendes skull.5 Mos. 10,16. 30,6. Jes. 65,5. Jer. 21,12. Rom. 2,28 f. Kol. 2,11.
Hãy rao ra trong Giu-đa; hãy truyền trong Giê-ru-sa-lem rằng: Hãy thổi kèn trong đất. Hãy kêu lớn tiếng rằng: Khá nhóm nhau lại và đi vào các thành bền vững.
 Förkunnen i Juda,  kungören i Jerusalem och påbjuden,  ja, stöten i basun i landet,  ropen ut med hög röst och sägen:  »Församlen eder och låt oss fly      in i de befästa städerna.»Jer. 8,14.
Khá dựng cờ hướng về Si-ôn! Hãy trốn đi, đừng dừng lại! Vì ta khiến từ phương bắc đến một tai nạn, tức là một sự hư hại lớn.
 Resen upp ett baner som visar åt Sion,      bärgen edert gods och dröjen icke  ty jag skall låta olycka komma från norr,      med stor förstöring.Jer. 1,14 f. 6,1.
Sư tử ra từ rừng nó, kẻ hủy diệt các nước bắt đầu ra đi khỏi chỗ mình, đặng làm cho đất ngươi ra hoang vu; các thành ngươi trở nên gò đống, và không có người ở.
 Ett lejon drager fram ur sitt snår  och en folkfördärvare bryter upp,      han går ut ur sin boning,  för att göra ditt land till en ödemark;      då bliva dina städer förstörda,  så att ingen kan bo i dem.Jes. 5,29. Jer. 2,15. 5,6.
Vậy nên, các ngươi hãy thắt bao gai, khóc và than thở, vì cơn giận phừng phừng của Ðức Giê-hô-va chưa lìa khỏi chúng ta đâu.
 Så höljen eder nu i sorgdräkt,      klagen och jämren eder,  ty HERRENS vredes glöd      upphör icke över oss.Jer. 6,26.
Ðức Giê-hô-va phán trong những ngày đó, vua và các quan trưởng sửng sốt trong lòng; các thầy tế lễ bỡ ngỡ, các kẻ tiên tri lấy làm lạ.
På den tiden, säger HERREN, skall det vara förbi med konungens och furstarnas mod, och prästerna skola bliva förfärade och profeterna stå häpna.
Bấy giờ tôi nói: Ôi! hỡi Chúa Giê-hô-va! Thật Ngài đã phỉnh dân nầy và Giê-ru-sa-lem lắm, mà nói rằng: Các ngươi sẽ được bình an! Những lưỡi gươm đã thấu đến sự sống.
Men jag sade: »Ack Herre, HERRE, svårt bedrog du sannerligen detta folk och Jerusalem, då du sade: »Det skall gå eder väl.» Svärdet är ju nära att taga vårt liv.2 Kon. 22,18 f. Jer. 6,14. 14,13 f.
Trong thời đó, sẽ nói cùng dân nầy và Giê-ru-sa-lem rằng: Gió nóng đến từ các gò trọi nơi đồng vắng, thổi trên con gái dân ta, nhưng chẳng dùng để dê lúa được, và cũng chẳng làm cho sạch được.
På den tiden skall det sägas om detta folk och om Jerusalem: En brännande vind från höjderna i öknen kommer emot dottern mitt folk, icke en sådan vind som passar, när man kastar säd eller rensar korn;
Lại có gió lớn hơn nữa vì ta mà đến. Nay ta sẽ rao sự đoán xét nghịch cùng chúng nó.
nej, en våldsammare vind än som så låter jag komma. Ja, nu vill jag gå till rätta med dem!
Nầy, nó sẽ lên như một đám mây, xe cộ nó dường cơn gió lốc, ngựa nó lẹ như chim ưng. Khốn cho chúng ta, vì bị hủy diệt!
 Se, såsom ett moln kommer han upp      och såsom en stormvind äro hans vagnar;  hans hästar äro snabbare än örnar,      ve oss, vi äro förlorade!Jes. 5,28. Hab. 1,8.
Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy làm sạch hết điều ác trong lòng ngươi, hầu cho ngươi được cứu. Ngươi nuôi những ý tưởng gian ác trong lòng cho đến chừng nào?
Så två nu ditt hjärta rent från ondska, Jerusalem, för att du må bliva frälst. Huru länge skola fördärvets tankar bo i ditt bröst?Jes. 1,16.
Vì có tiếng đến từ đất Ðan, từ gò Ép-ra-im rao truyền tai vạ.
Från Dan höres ju en budbärare ropa, och från Efraims bergsbygd en som bådar fördärv.Jer. 8,16.
Hãy báo cho các nước! Hãy rao cho Giê-ru-sa-lem rằng: Kẻ vây hãm từ phương xa mà đến, và kêu la nghịch cùng các thành Giu-đa.
Förkunnen för folken, ja, kungören över Jerusalem att en belägringshär kommer ifrån fjärran land och häver upp sitt rop mot Juda städer.
Chúng nó vây Giê-ru-sa-lem như kẻ giữ ruộng; vì thành ấy đã nổi loạn nghịch cùng ta, Ðức Giê-hô-va phán vậy.
Såsom väktare kring ett åkerfält samla de sig runt omkring henne, därför att hon har varit gensträvig mot mig, säger HERREN.Luk. 19,43.
Ðó là những sự mà đường lối và việc làm của ngươi đã chuốc lấy cho ngươi; đó là sự gian ác ngươi! Thật, sự ấy là cay đắng, thấu đến trong lòng ngươi.
Ja, ditt eget leverne och dina egna varningar vålla dig detta; det är din ondskas frukt att det bliver dig så bittert, och att plågan träffar dig ända in i hjärtat.Ps. 107,17. Jes. 50,1. Jer. 2,17, 19. Hos. 13,9.
Ôi! tôi đau lòng, đau lòng! Cơn đau đớn quặn thắt lòng tôi; lòng đương bối rối trong tôi. Tôi không thể làm thinh! Hỡi linh hồn tôi, vì mầy nghe dọng kèn và tiếng giặc giã.
 I mitt innersta våndas jag,      i mitt hjärtas djup.  Mitt hjärta klagar i mig,      jag kan icke tiga,  ty basunljud hör du, min själ,      och krigiskt härskri.Jes. 22,4. Jer. 9,1.
Hủy diệt cùng thêm hủy diệt, báo tin chẳng dứt, cả đất bị phá tán; nhà tạm tôi thình lình bị hủy, màn cháng tôi bỗng chốc bị hư!
 Olycka efter olycka ropas ut,      ja, hela landet bliver förött;  plötsligt bliva mina hyddor förödda,      i ett ögonblick mina tält.
Tôi sẽ thấy cờ và nghe tiếng kèn cho đến chừng nào?
 Huru länge skall jag se stridsbaneret      och höra basunljud?
Thật dân ta là ngu muội, chúng nó chẳng nhìn biết ta. Ấy là những con cái khờ dại, không có trí khôn, khéo làm điều ác, mà không biết làm điều thiện.
 Ja, mitt folk är oförnuftigt,      de vilja ej veta av mig.  De äro dåraktiga barn      och hava intet förstånd.  Visa äro de till att göra vad ont är,      men att göra vad gott är förstå de ej.Rom. 16,19.
Tôi xem đất: nầy, là vô hình và trống không; xem các từng trời: thì không có sự sáng.
 Jag såg på jorden,      och se, den var öde och tom,  och upp mot himmelen,      och där lyste intet ljus.Jes. 5,30. 50,3.
Tôi xem các núi, thấy đều rúng động; mọi gò đều lung-lay.
 Jag såg på bergen,      och se, de bävade,  och alla höjder vacklade.
Tôi xem: chẳng còn một người, hết thảy chim trời đều trốn tránh.
 Jag såg mig om,      och då fanns där ingen människa,  och alla himmelens fåglar      hade flytt bort.Jer. 9,10. Sef. 1,2 f.
Tôi xem thấy ruộng tốt đã trở nên đồng vắng, hết thảy các thành đều bị hủy phá trước mặt Ðức Giê-hô-va, bởi cơn nóng giận của Ngài.
 Jag såg mig om,      och då var det bördiga landet en öken,  och alla dess städer voro nedbrutna,      för HERRENS ansikte,      för hans vredes glöd,
Vì Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Cả đất sẽ hoang vu, nhưng ta không diệt hết.
 Ty så säger HERREN:      Hela landet skall bliva en ödemark,  om jag än ej alldeles vill göra ände därpå.Jer. 5,18. 30,11. 46,28.
Bởi cớ đó, đất sẽ sầu thảm, các từng trời sẽ tối đen. Vì ta đã phán, đã định, thì chẳng đổi ý, chẳng xây lại.
 Därför sörjer jorden,  och himmelen därovan kläder sig i sorgdräkt,  därför att jag så har talat och beslutit  och ej kan ångra det eller taga det tillbaka.
Nghe tiếng ồn lính kỵ và lính bắn cung, thì hết thảy các thành đều chạy trốn; núp trong rừng cây, leo lên vầng đá; các thành đều bị bỏ, chẳng có người ở.
 För larmet av ryttare och bågskyttar      tager hela staden till flykten.  Man giver sig in i skogssnåren      och upp bland klipporna.  Alla städer äro övergivna,      ingen människa bor mer i dem.
Còn ngươi, khi đã bị phá hủy, thì sẽ làm gì? Ngươi dầu có mặc áo màu tím, trang sức đồ vàng, lấy mực vẽ mắt, làm cho mình ra đẹp, cũng là vô ích: người yêu ngươi cũng khinh ngươi, mà đòi sự sống của ngươi.
 Vad vill du göra i din förödelse?  Om du än kläder dig i scharlakan,  om du än pryder dig med gyllene smycken  om du än söker förstora dina ögon genom smink,  så gör du dig dock skön förgäves.  Dina älskare förakta dig,      ja, de stå efter ditt liv.
Vì ta nghe tiếng, như tiếng đờn bà đẻ, tiếng thảm thương như tiếng đờn bà đẻ con so. Ấy là tiếng con gái Si-ôn, thở và giang tay mà rằng: Khốn nạn cho tôi! linh hồn tôi đã ngất đi trước mặt kẻ giết người!
 Ty jag hör rop såsom av en barnaföderska,      nödrop såsom av en förstföderska.  Det är dottern Sion som ropar;      hon flämtar, hon räcker ut sina händer:  »Ack, ve mig!  I mördares våld      försmäktar min själ.»