James 3

Hỡi anh em, trong vòng anh em chớ có nhiều người tự lập làm thầy, vì biết như vậy, mình sẽ phải chịu xét đoán càng nghiêm hơn.
Mina bröder, icke många av eder må träda upp såsom lärare; I bören veta att vi skola få en dess strängare dom.Matt. 12:36 f. Jak. 1:19.
Chúng ta thảy đều vấp phạm nhiều cách lắm. Nếu có ai không vấp phạm trong lời nói mình, ấy là người trọn vẹn, hay hãm cầm cả mình.
I många stycken fela vi ju alla; om någon icke felar i sitt tal, så är denne en fullkomlig man, som förmår tygla hela sin kropp.Ords. 20:9. Pred. 7:21. Syr. 19:16. 1 Petr. 3:10. 1 Joh. 1:8. Jak. 1:26.
Chúng ta tra hàm thiếc vào miệng ngựa, cho nó chịu phục mình, nên mới sai khiến cả và mình nó được.
När vi lägga betsel i hästarnas mun, för att de skola lyda oss, då kunna vi därmed styra också hela deras övriga kropp.
Hãy xem những chiếc tàu: dầu cho lớn mấy mặc lòng, và bị gió mạnh đưa đi thây kệ, một bánh lái rất nhỏ cùng đủ cạy bát nó, tùy theo ý người cầm lái.
Ja, till och med skeppen, som äro så stora, och som drivas av starka vindar, styras av ett helt litet roder åt det håll dit styrmannen vill.
Cũng vậy, cái lưỡi là một quan thể nhỏ, mà khoe được những việc lớn. Thử xem cái rừng lớn chừng nào mà một chút lửa có thể đốt cháy lên!
Så är ock tungan en liten lem och kan likväl berömma sig av stora ting. Betänken huru en liten eld kan antända en stor skog.Ps. 12:4 f. 140:2 f. Ords. 12:18. 15:2.
Cái lưỡi cũng như lửa; ấy là nơi đô hội của tội ác ở giữa các quan thể chúng ta, làm ô uế cả mình, đốt cháy cả đời người, chính mình nó đã bị lửa địa ngục đốt cháy.
Också tungan är en eld; såsom en värld av orättfärdighet framstår den bland våra lemmar, tungan som befläckar hela kroppen och sätter »tillvarons hjul» i brand, likasom den själv är antänd av Gehenna.Matt. 15:11, 18 f.
hết thảy loài muông thú, chim chóc, sâu bọ, loài dưới biển đều trị phục được và đã bị loài người trị phục rồi;
Ty väl är det så, att alla varelsers natur, både fyrfotadjurs och fåglars och kräldjurs och vattendjurs, låter tämja sig, och verkligen har blivit tamd, genom människors natur.
nhưng cái lưỡi, không ai trị phục được nó; ấy là một vật dữ người ta không thể hãm dẹp được: đầy dẫy những chất độc giết chết.
Men tungan kan ingen människa tämja; ett oroligt och ont ting är den, och full av dödande gift.
Bởi cái lưỡi chúng ta khen ngợi Chúa, Cha chúng ta, và cũng bởi nó chúng ta rủa sả loài người, là loài tạo theo hình ảnh Ðức Chúa Trời.
Med den välsigna vi Herren och Fadern, och med den förbanna vi människorna, som äro skapade till att vara Gud lika.1 Mos. 1:26 f.
Ðồng một lỗ miệng mà ra cả sự khen ngợi và rủa sả! Hỡi anh em, không nên như vậy.
Ja, från en och samma mun utgå välsignelse och förbannelse. Så bör det icke vara, mina bröder.
Có lẽ nào một cái suối kia, đồng một mạch mà ra cả nước ngọt và nước đắng sao?
Icke giver väl en källa från en och samma åder både sött och bittert vatten?
Hỡi anh em, cây vả có ra trái ô-li-ve được, cây nho có ra trái vả được chăng? Mạch nước mặn cũng không có thể chảy ra nước ngọt được nữa.
Mina bröder, icke kan väl ett fikonträd bära oliver eller ett vinträd fikon? Lika litet kan en salt källa giva sött vatten.Matt. 7:16.
Trong anh em có người nào khôn ngoan thông sáng chăng: Hãy lấy cách ăn ở tốt của mình mà bày tỏ việc mình làm bởi khôn ngoan nhu mì mà ra.
Finnes bland eder någon vis och förståndig man, så må han, i visligt saktmod, genom sin goda vandel låta se de gärningar som hövas en sådan man.Ef. 5:15. 1 Petr. 2:12.
Nhưng nếu anh em có sự ghen tương cay đắng và sự tranh cạnh trong lòng mình, thì chớ khoe mình và nói dối nghịch cùng lẽ thật.
Om I åter i edra hjärtan hysen bitter avund och ären genstridiga, då mån I icke förhäva eder och ljuga, i strid mot sanningen.Ef. 4:31. 1 Joh. 4:20.
Sự khôn ngoan đó không phải từ trên mà xuống đâu; trái lại, nó thuộc về đất, về xác thịt và về ma quỉ.
Sådan »vishet» kommer icke ned ovanifrån, utan är av jorden och tillhör de »själiska» människorna, ja, de onda andarna.1 Kor. 2:6 f. Jak. 1:17.
Vì ở đâu có những điều ghen tương tranh cạnh ấy, thì ở đó có sự lộn lạo và đủ mọi thứ ác.
Ty där avund och genstridighet råda, där råder oordning och allt vad ont är.1 Kor. 3:3. Gal. 5:19 f.
Nhưng sự khôn ngoan từ trên mà xuống thì trước hết là thanh sạch, sau lại hòa thuận, tiết độ, nhu mì, đầy dẫy lòng thương xót và bông trái lành, không có sự hai lòng và giả hình.
Men den vishet som kommer ovanifrån är först och främst ren, vidare fridsam, foglig och mild, full av barmhärtighet och andra goda frukter, fri ifrån tvivel, fri ifrån skrymtan.Vish. 7:22 f.
Vả bông trái của điều công bình thì gieo trong sự hòa bình, cho những kẻ nào làm sự hòa bình vậy.
Och rättfärdighetens frukt kommer av en sådd i frid, dem till del som hålla frid.Jes. 32:17.