Hosea 2

Hãy xưng anh em các ngươi là Am-mi; và chị em các ngươi là Ru-ha-ma.
Kallen då edra bröder Ammi och edra systrar Ruhama.                    Hosea, 2 Kapitlet          Israels trolöshet, Herrens trofasthet.
Hãy kiện mẹ các ngươi, hãy kiện đi; vì nó chẳng phải là vợ ta, còn ta chẳng phải là chồng nó! Nó hãy cất bỏ sự dâm loạn khỏi trước mặt nó, và sự ngoại tình khỏi giữa vú nó đi;
 Gån till rätta med eder moder, gån till rätta;  ty hon är icke min hustru,  och jag är icke hennes man.  Må hon skaffa bort det lösaktiga väsendet från sitt ansikte  och otuktsväsendet från sin barm.Jer. 13,27.
kẻo ta sẽ lột trần nó, để nó như ngày mới sanh ra, và làm cho nó ra như đồng vắng, như đất khô, khiến nó chết khát.
 Varom icke, skall jag kläda av henne, så att hon ligger naken,  jag skall låta henne stå där sådan hon var den dag då hon föddes.  Jag skall göra henne lik en öken  och låta henne bliva såsom ett torrt land  och låta henne dö av törst.Hes. 16,39.
Ta sẽ không thương xót con cái nó, vì ấy là con cái của sự gian dâm.
 Och mot hennes barn skall jag icke visa något förbarmande,  eftersom de äro barn av en trolös moder;
Thật vậy, mẹ chúng nó làm sự gian dâm, kẻ mang thai chúng nó đã làm sự ô nhục. Vì nó rằng: Ta sẽ đi theo các tình nhơn ta, là kẻ ban bánh, nước, lông chiên, vải, dầu và đồ uống cho ta.
 ty deras moder var en trolös kvinna,  ja, hon som födde dem bedrev skamliga ting.  Hon sade ju: »Jag vill följa efter mina älskare,  som giva mig min mat och min dryck,      min ull och mitt lin,      min olja och mitt vin.»Hes. 16,15 f.
Vậy nên, nầy, ta sẽ lấy gai gốc rấp đường ngươi; sẽ xây một bức tường nghịch cùng nó, và nó không thể tìm lối mình được nữa.
 Se, därför skall jag nu ock      stänga din väg med törnen.  Ja, en mur skall jag resa framför henne,      så att hon ej skall finna någon stig.
Nó sẽ đuổi theo tình nhơn mình mà không kịp, tìm mà không gặp đâu. Ðoạn nó sẽ rằng: Ta sẽ trở về cùng chồng thứ nhứt của ta; vì lúc đó ta sung sướng hơn bây giờ.
 När hon då löper efter sina älskare,      skall hon icke få dem fatt;  när hon söker dem,      skall hon ej finna dem.  Då skall hon säga:  »Jag vill gå tillbaka till min förste man  ty bättre var mig då än nu.»
Thật nó chưa từng nhận biết rằng chính ta là Ðấng đã ban lúa mì, rượu mới và dầu cho nó, đã thêm nhiều bạc và vang mà chúng nó dùng cho Ba-anh.
 Men hon har icke förstått  att det var jag som skänkte åt henne  både säden och vinet och oljan,  och att det var jag som gav henne så mycket silver,  så ock guld, varav de gjorde sin Baalsbild.
Vậy nên ta sẽ lấy lại lúa mì ta trong kỳ nó và rượu mới ta trong mùa nó, ta sẽ cướp lại nhung và vải ta là đồ che sự trần truồng nó.
 Därför skall jag taga tillbaka      min säd, när tiden är inne,      och mitt vin, när stunden kommer;  jag skall taga bort min ull och mitt lin,  det varmed hon skulle skyla sin blygd.
Ấy vậy, ta sẽ to sự xấu xa nó ra trước mặt tình nhơn nó, và chẳng ai sẽ cứu nó được khỏi tay ta.
 Ja, nu skall jag blotta hennes skam  inför hennes älskares ögon,  och ingen skall rädda henne ur min hand.
Ta sẽ dứt cả sự vui của nó, những ngày lễ, ngày trăng mới, ngày Sa-bát và hết thảy những ngày lễ trọng thể của nó
 Och jag skall göra slut på all hennes fröjd,  på hennes fester, nymånader och sabbater  och på alla hennes högtider.
Ta sẽ phá những cây nho và cây vả nó, về các cây ấy nó nói rằng: Nầy là tiền công của các tình nhơn ta cho ta. Ta sẽ làm cho những cây ấy nên rừng, và các thú đồng sẽ ăn đi.
 Jag skall föröda hennes vinträd och fikonträd,  dem om vilka hon sade: »De äro en lön  som mina älskare hava givit mig.»  och jag skall göra därav en vildmark,  och markens djur skola äta därav.5 Mos. 23,17 f. Ps. 80,13 f. Jes. 5,5 f.
Ta sẽ thăm phạt nó vì những ngày mà nó dâng hương cho các tượng Ba-anh, trang sức những hoa tai và đồ châu báu, nó đi theo tình nhơn mình, còn ta thì nó quên đi! Ðức Giê-hô-va phán vậy.
 Så skall jag hemsöka henne för hennes Baalsdagar,  då hon tände offereld åt Baalerna  och prydde sig med ring och bröstspänne  och följde efter sina älskare,  men glömde mig, säger HERREN.Jer. 44,18.
Cho nên, nầy, ta sẽ dẫn dụ nó, dẫn nó vào đồng vắng, và lấy lời ngọt ngào nói cùng nó.
 Se, fördenskull vill jag      locka henne bort  och föra henne ut i öknen      och tala ljuvligt till henne.Jes. 40,1 f.
Ta lại sẽ ban vườn nho cho nó từ nơi đó, và trũng A-cô sẽ trở nên cửa trông cậy. Nó sẽ trả lời tại đó như trong ngày trẻ tuổi nó, và như trong ngày nó ra khỏi đất Ê-díp-tô.
 Därefter skall jag      giva henne tillbaka hennes vingårdar  och göra Akors dal      till en hoppets port.  Då skall hon sjunga      såsom i sin ungdoms dagar,  och såsom på den dag då hon drog upp      ur Egyptens land.2 Mos. 15,1 f. Jos. 7,24 f. Jes. 65,10.
Ðức Giê-hô-va phán rằng: Trong ngày đó ngươi sẽ gọi ta là: Chồng tôi, và sẽ không gọi ta là: Chủ tôi nữa.
 Och det skall ske på den dagen, säger HERREN,  att du skall ropa: »Min man!»,      och icke mer ropa till mig: »Min Baal!»
Vì ta sẽ cất tên của các tượng Ba-anh khỏi miệng nó; và không ai nói đến tên chúng nó nữa.
 Ja, Baalernas namn      skall jag skaffa bort ur hennes mun,  så att de icke mer      skola nämnas vid namn.2 Mos. 23,13. Ps. 16,4. Sak. 13,2.
Trong ngày đó, ta sẽ vì chúng nó lập ước cùng những thú đồng, những chim trời, và côn trùng trên đất. Ta sẽ bẻ gãy và làm cho biến mất khỏi đất nầy những cung, những gươm, và giặc giã; và sẽ khiến dân sự được nằm yên ổn.
 Och jag skall på den dagen      för deras räkning sluta ett förbund  med djuren på marken      och med fåglarna under himmelen      och med kräldjuren på jorden.  Och båge och svärd och vad till kriget hör  skall jag bryta sönder och skaffa bort ur landet  och låta dem bo där i trygghet.Job 5,22 f. Jes. 11,6. 65,25. Hes. 34,25, 28.
Ta sẽ cưới ngươi cho ta đời đời; ta sẽ cưới ngươi cho ta trong sự công bình và chánh trực, nhơn từ và thương xót.
 Och jag skall trolova mig med dig för evig tid;  jag skall trolova mig med dig rättfärdighet och rätt,  i nåd och barmhärtighet.
Phải, ta sẽ cưới ngươi cho ta trong sự thành tín, và ngươi sẽ biết Ðức Giê-hô-va.
 Ja, i trofasthet skall jag trolova mig med dig,  och du skall så lära känna HERREN.Jer. 31,34.
Ðức Giê-hô-va phán: Trong ngày đó, ta sẽ trả lời, ta sẽ trả lời cho các từng trời, các từng trời sẽ trả lời cho đất.
 Och det skall ske på den dagen  att jag skall bönhöra, säger HERREN,  jag skall bönhöra himmelen,  och den skall bönhöra jorden,
Ðất sẽ trả lời cho lúa mì, cho rượu mới, cho dầu, và ba thứ nầy sẽ trả lời cho Gít-rê-ên.
 och jorden skall bönhöra säden,  så ock vinet och oljan,  och de skola bönhöra Jisreel.
Ðoạn ta sẽ gieo nó cho ta trong đất, và sẽ làm sự thương xót cho kẻ chưa được thương xót. Ta sẽ nói cùng những kẻ chưa làm dân ta rằng: Ngươi là dân ta, và nó sẽ trả lời rằng: Ngài là Ðức Chúa Trời tôi.
 Och jag skall plantera henne åt mig i landet  och förbarma mig över Lo-Ruhama  och säga till Lo-Ammi: »Du är mitt folk.»  Och det skall svara: »Du är min Gud.»Hos. 1,10. Sak. 13,9. Rom. 9,25. 1 Petr. 2,10.