Hosea 11

Khi Y-sơ-ra-ên còn thơ ấy, ta yêu dấu nó; ta gọi con trai ta ra khỏi Ê-díp-tô.
 När Israel var ung, fick jag honom kär,  och ut ur Egypten kallade jag min son.2 Mos. 3,8. 4,22 f. Matt. 2,15.
Các tiên tri càng gọi nó chừng nào, nó càng trốn tránh chừng nấy. Chúng nó đã dâng của lễ cho các tượng Ba-anh, và đốt hương cho tượng chạm.
 Men ju mer de hava blivit kallade,      dess mer hava de dragit sig undan;  de frambära offer åt Baalerna,      och åt belätena tända de offereld.
Dầu vậy, ta đã dạy Ép-ra-im bước đi, lấy cánh tay mà nâng đỡ nó. Song chúng nó chẳng hiểu biết rằng ta đã chữa lành cho.
 Och likväl var det jag som lärde Efraim att gå,  och som tog dem upp i mina armar.  Men de förstodo icke att jag ville hela dem.2 Mos. 13,21. 5 Mos. 1,31.
Ta đã dùng dây nhơn tình, dùng xích yêu thương kéo chúng nó đến. Ta đã như những kẻ cởi ách khỏi hàm chúng nó, và để đồ ăn trước mặt chúng nó.
 Med lena band drog jag dem,  med kärlekens tåg;  jag lättade oket över deras halsar,  jag sänkte mig ned till dem och gav dem föda.
Chúng nó sẽ không trở về trong đất Ê-díp-tô nữa, nhưng người A-si-ri sẽ làm vua chúng nó, vì chúng nó chẳng khứng trở lại với ta.
 Borde de då icke få vända tillbaka till Egyptens land  eller få Assur till sin konung,  eftersom de icke vilja omvända sig?
Gươm sẽ rơi trên các thành chúng nó, hủy phá then cửa chúng nó, nuốt hết chúng nó, vì cớ mưu chước chúng nó.
 Ja, svärdet skall rasa i deras städer  och förstöra deras bommar och frossa omkring sig,  för deras anslags skull.
Thật, dân ta quyết ý trái bỏ ta. Người ta khuyên chúng nó đến cùng Ðấng cao; song trong chúng nó chẳng một người nào dấy lên.
 Ty mitt folks håg står till avfall från mig;  och huru mycket man än kallar dem till den som är därovan,  så höjer sig ändå ingen.
Hỡi Ép-ra-im, thể nào ta bỏ được ngươi? Hỡi Y-sơ-ra-ên, thể nào ta lìa được ngươi? Thể nào ta sẽ đãi ngươi được như Át-ma, hay là làm cho ngươi như Sê-bô-im? Lòng ta rung động trong ta; lòng thương xót của ta cả đều nóng nảy.
 Men huru skall jag kunna giva dig till pris, Efraim,      och låta dig fara, Israel?  Icke kan jag giva dig till pris såsom Adma      och låta det gå dig såsom Seboim?  Mitt hjärta vänder sig i mig,      all min barmhärtighet vaknar.5 Mos. 29,23.
Ta cầm sự nóng giận lại, và sẽ chẳng lại hủy diệt Ép-ra-im. Vì ta là Ðức Chúa Trời, không phải là người; ta là Ðấng Thánh ở giữa ngươi, chẳng lấy cơn giận đến cùng ngươi.
 Jag vill icke låta dig känna      min vredes glöd,  jag skall icke vidare      fördärva Efraim.  Ty jag är Gud      och icke en människa;  helig är jag bland eder,  och med vrede vill jag ej komma.4 Mos. 23,19. 1 Sam. 15,29. Hes. 18,23. 33,11.
Chúng nó sẽ theo sau Ðức Giê-hô-va, Ngài gầm thét như sư tử; Ngài sẽ gầm thét, các con cái sẽ từ phương tây run rẩy mà đến.
 Efter HERREN skola de så draga åstad,      och han skall ryta såsom ett lejon;  ja, han skall upphäva ett rytande,      och hans barn skola då med bävan      samlas västerifrån;Joel 3,16. Am. 1,2.
Chúng nó sẽ run rẩy mà đến từ Ê-díp-tô như chim bay, và từ đất A-si-ri như bò câu; và ta sẽ khiến chúng nó ở trong các nhà chúng nó, Ðức Giê-hô-va phán vậy.
 såsom fåglar skola de med bävan komma från Egypten      och såsom duvor från Assurs land.  Och sedan skall jag låta dem bo kvar i sina hus,      säger HERREN.                    Hosea, 12 Kapitlet             Efraims trolöshet.  Drag ur hans                   stamfaders historia.
(12:1) Ép-ra-im lấy sự nói dối bao bọc ta, còn nhà Y-sơ-ra-ên thì lấy sự lừa phỉnh; Giu-đa cai trị với Ðức Chúa Trời, và có lòng trung tín với Ðấng Thánh.
 Efraim har omvärvt mig med lögn      och Israels hus med svek  Juda är alltjämt trolös mot Gud,      mot den Helige, den Trofaste.