Habakkuk 2

Ta sẽ đứng nơi vọng canh, chôn chơn nơi đồn lũy, rình xem Ngài bảo ta điều gì, và ta trả lời thế nào về sự đối nại của ta.
 Jag vill stiga upp på min vaktpost      och ställa mig på muren;  jag vill speja för att se      vad han skall tala genom mig,  och vilket svar på mitt klagomål      jag skall få att frambära.Jes. 21,8. Hes. 3,17. 33,7.
Ðức Giê-hô-va đáp lại cũng ta mà rằng: Ngươi khá chép lấy sự hiện thấy, và rõ rệt nó ra trên bảng, hầu cho người đương chạy đọc được.
 Och HERREN svarade mig och sade:      Skriv upp din syn,  och uppteckna den på skrivtavlor, med tydlig skrift,      så att den lätt kan läsas.Jes. 8,1. 30,8.
Vì sự hiện thấy còn phải ứng nghiệm trong kỳ nhứt định, sau cùng nó sẽ kíp đến, không phỉnh dối đâu; nếu nó chậm trễ, ngươi hãy đợi; bởi nó chắc sẽ đến, không chậm trễ.
 Ty ännu måste synen vänta på sin  men den längtar efter fullbordan och skall icke slå fel.  Om den dröjer, så förbida den,  ty den kommer förvisso, den skall ej utebliva.
Nầy, lòng người kiêu ngạo, không có sự ngay thẳng trong nó; song người công bình thì sống bởi đức tin mình.
 Se, uppblåst och orättrådig är dennes själ i honom;  men den rättfärdige skall leva genom sin tro.Ords. 11,4 f. Jes. 13,1 f. Rom. 1,17. Gal. 3,11. Hebr. 10,38.
Nó ghiền rượu, làm sự dối trá, kiêu ngạo và chẳng ở yên chỗ mình, mở rộng lòng ham mê nó như âm phủ, như sự chết chẳng được no chán; nó thâu góp mọi nước và hội hiệp mọi dân cho mình.
 Ty såsom vinet icke är att lita på,  så skall denne övermodige ej bestå,  om han ock iar upp sitt gap såsom dödsriket  och är omättlig såsom döden,  om han ock har församlat till sig alla folk  och hämtat tillhopa till sig alla folkslag.Ords. 27,20. Jes. 5,14.
Chớ thì những kẻ đó há chẳng lấy thí dụ nhạo cười nó, lấy lời kín biếm nhẻ nó mà rằng: Khốn thay cho kẻ nhóm góp của chẳng thuộc về mình! Nó gánh vác của cầm rất nặng cho đến chừng nào?
 Sannerligen, de skola allasammans  stämma upp en visa över honom,  ja, en smädesång om honom med välbetänkta ord; man skall säga:  Ve dig som hopar vad som icke är ditt  och belastar dig med utpantat gods -- men för huru länge!
Há chẳng sẽ có kẻ vụt dấy lên đặng cắn ngươi sao? Kẻ đuổi bắt ngươi há chẳng tỉnh thức sao? Ngươi sẽ bị nó cướp bóc.
 Sannerligen, oförtänkt skola borgenärer resa sig mot dig  och anfäktare vakna upp mot dig,  och du skall bliva ett byte för dem.
Vì ngươi đã cướp nhiều nước, thì cả phần sót lại của các dân sẽ cướp ngươi, vì cớ huyết người ta, vì sự bạo ngược làm ra cho đất, cho thành, và cho hết thảy dân cư nó.
 Såsom du själv har plundrat många folk,  så skola ock alla andra folk få plundra dig,  för dina blodsdåd mot människor och ditt våld mot länder,  mot städer och alla som bo i dem.Jes. 33,1. Jer. 51,24 f.
Khốn thay cho kẻ tìm lợi bất nghĩa cho nhà mình, để lót ổ mình trong nơi cao, để được cứu khỏi tay hung ác.
 Ve dig som söker orätt vinning åt ditt hus,  för att kunna bygga ditt näste högt uppe  och så skydda dig undan olyckans våld!Ords. 15,27. Dan. 4,27.
Ngươi đã dùng mưu xấu hổ cho nhà mình mà diệt nhiều dân tộc, ngươi đã phạm tội nghịch cùng linh hồn ngươi.
 Med dina rådslag drager du skam över ditt hus,  i det att du gör ände på många folk  och så syndar mot dig själv.
Vì đá trong vách sẽ kêu lên, rường trên mái sẽ đáp lại.
 Ty stenarna i muren skola ropa,  och bjälkarna i trävirket skola svara dem.1 Mos. 4,10.
Khốn thay cho kẻ lấy huyết dựng ấp, và lấy sự gian ác xây thành!
 Ve dig som bygger upp städer med blodsdåd  och befäster orter med orättfärdighet!Jer. 22,13. Mik. 3,10.
Phải, ấy há chẳng phải bởi Ðức Giê-hô-va vạn quân mà các dân làm việc cho lửa, và các nước nhọc nhằn cho sự hư không hay sao?
 Se, av HERREN Sebaot är det ju sagt:  »Så möda sig folken      för det som skall förbrännas av elden-  och folkslagen arbeta sig trötta      för det som skall bliva till intet.»Jer. 51,58.
Vì sự nhận biết vinh quang Ðức Giê-hô-va sẽ đầy dẫy khắp đất như nước đầy tràn biển.
 Ty jorden skall varda full  av HERRENS härlighets kunskap,  likasom havsdjupet är fyllt av vattnet.Jes. 11,9.
Khốn thay cho kẻ pha đồ độc cho người lân cận mình uống, làm cho nó say, đặng xem sự lõa lồ nó!
 Ve dig som iskänker vin åt din nästa  och blandar ditt gift däri och berusar honom,  för att få skåda hans blygd!
Ngươi đầy sự sỉ nhục mà chẳng đầy sự vinh hiển. Ngươi cũng hãy uống đi, và làm như người chưa chịu phép cắt bì. Chén của Ðức Giê-hô-va cầm trong tay hữu sẽ đến phiên trao cho ngươi, và sự nhuốc nha sẽ đổ ra trên sự vinh hiển ngươi.
 Med skam skall du få mätta dig i stället för med ära.  Ja, du skall också själv få dricka,  till dess du ligger där med blottad förhud.  Kalken skall i sin ordning räckas dig av HERRENS hand,  och smälek skall hölja din ära.Jer. 25,16, 27. Nah. 3,5, 11.
Vì sự bạo ngược đã làm ra cho Li-ban sẽ che phủ ngươi, và sự tàn hại các loài thú làm cho nó kinh sợ, lại vì cớ huyết người ta, vì sự bạo ngược làm ra cho đất, cho thành, và cho hết thảy dân cư nó.
 Ty över dig skall komma en hemsökelse, lik Libanons,  och en förhärjelse, lik den som skrämmer bort dess djur,  för dina blodsdåd mot människor och ditt våld mot länder,  mot städer och alla som bo i dem.Jes. 14,8.
Tượng chạm mà thợ đã chạm ra, có ích gì cho nó chăng? Tượng đúc, là thầy giả dối, thi có ích gì, mà người thợ làm thần tượng câm ấy lại tin cậy nơi việc mình làm ra?
 Vad kan ett skuret beläte hjälpa,  eftersom en snidare vill slöjda sådant?  Och vad ett gjutet beläte, en falsk vägvisare,  eftersom dess formare så förtröstar därpå,  att han gör sig stumma avgudar?Jes. 44,9 f. Jer. 10,3 f., 14 f.
Khốn tay cho kẻ nói với gỗ rằng: Hãy tỉnh thức! và với đá câm rằng: Hãy chổi dậy! Nó có dạy dỗ được chăng? nầy, nó là bọc vàng và bạc, song chẳng có một chút hơi thổ nào ở giữa nó.
 Ve dig som säger till stocken: »Vakna!»,  och till döda stenen: »Vakna upp!»  Kan en sådan giva någon vägvisning?  Visst är den överdragen med guld och silver,  men alls ingen ande är däri.
Nhưng Ðức Giê-hô-va ở trong đền thánh của Ngài, trước mặt Ngài, cả đất hãy làm thinh!
 Men HERREN är i sitt heliga tempel.  Hela jorden vare stilla inför honom.Ps. 11,4. 46,11. Sef. 1,7. Sak. 2,13.