Ezekiel 6

Có lời Ðức Giê-hô-va phán cho ta như vầy:
Och HERRENS ord kom till mig; han sade:
Hỡi con người, hãy xây mặt về các núi của Y-sơ-ra-ên, và nói tiên tri nghịch cùng nó,
Du människobarn, vänd ditt ansikte mot Israels berg och profetera mot demHes. 36,1.
rằng: Hỡi các núi của Y-sơ-ra-ên, hãy nghe lời của Chúa Giê-hô-va. Chúa Giê-hô-va phán cùng các núi, các đồi, hầm hố, và nơi trũng như vầy: Nầy, ta, chính ta sẽ giá gươm trên các ngươi, hủy hoại các nơi cao của các ngươi.
och säg: I Israels berg, hören Herrens, HERRENS ord: Så säger Herren, HERREN till bergen och höjderna, till bäckarna och dalarna: Se, jag skall låta svärd komma över eder och förstöra edra offerhöjder.
Bàn thờ các ngươi sẽ bị phá hoang, tượng mặt trời các ngươi sẽ bị bẻ gãy; ta sẽ ném bỏ những kẻ bị giết của các ngươi trước mặt thần tượng các ngươi.
Och edra altaren skola varda förödda och edra solstoder sönderkrossade, och dem av eder, som bliva slagna, skall jag låta bliva kastade inför edra eländiga avgudar.3 Mos. 26,30 f. 2 Kon. 23,11 f.
Ta sẽ đặt những xác chết con cái Y-sơ-ra-ên ra trước mặt thần tượng chúng nó, và rải hài cốt các ngươi khắp chung quanh bàn thờ các ngươi.
Och jag skall låta Israels barns döda kroppar ligga där inför deras eländiga avgudar, och jag skall förströ edra ben runt omkring edra altaren.
Hễ nơi nào các ngươi ở, thì thành ấp sẽ bị hủy hoại, các nơi cao sẽ bị hoang vu, đến nỗi bàn thờ các ngươi bị hủy hoại hoang vu, thần tượng bị đập bể và không còn nữa, tượng mặt trời nát ra từng mảnh, và mọi công việc của các ngươi thành ra hư không.
Var I än ären bosatta skola städerna bliva öde och offerhöjderna ödelagda, så att edra altaren stå öde och förödda, och edra eländiga avgudar bliva sönderslagna och få en ände, och edra solstoder bliva nedhuggna, och edra verk utplånade.
Những kẻ bị giết sẽ ngã xuống giữa các ngươi, các ngươi sẽ biết rằng ta là Ðức Giê-hô-va!
Dödsslagna män skola då falla bland eder; och I skolen förnimma att jag är HERREN.
Dầu vậy, khi các ngươi bị tan lạc ra các nước, ta sẽ còn để dân sót lại, vì giữa các nước sẽ có một vài người được thoát khỏi mũi gươm.
Och om jag låter några leva kvar, så att somliga av eder, när I bliven förströdda i länderna, räddas undan svärdet ute bland folken,
Những kẻ trong các ngươi được thoát ấy sẽ nhớ đến ta trong các nước mà chúng nó bị bắt đến, thể nào ta đã buồn rầu trong lòng, vì lòng tà dâm của chúng nó đã lìa bỏ ta, và mắt chúng nó hành dâm theo thần tượng mình. Bấy giờ chúng nó tự oán hận mình, vì cớ mọi sự dữ chúng nó đã làm bởi những việc gớm ghiếc của mình.
så skola dessa edra räddade ute bland folken, där de äro i fångenskap, tänka på mig, när jag har krossat deras trolösa hjärtan, som veko av ifrån mig, och deras ögon, som i trolös avfällighet skådade efter deras eländiga avgudar; och de skola känna leda vid sig själva för det onda som de hava gjort med alla sina styggelser.3 Mos. 26,40 f. 4 Mos. 15,39.
Chúng nó sẽ biết ta là Ðức Giê-hô-va, và lời ta đã nói giáng tai vạ cho chúng nó chẳng phải là lời hư không vậy.
Och de skola förnimma att jag är HERREN. Det är icke ett tomt ord att jag skall låta denna olycka komma över dem.
Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hãy vỗ tay giậm chơn mà rằng: Than ôi! vì mọi sự dữ đáng gớm của nhà Y-sơ-ra-ên; vì nó sẽ chết bởi gươm dao, đói kém, và ôn dịch.
Så säger Herren, HERREN: Slå dina händer tillsammans, och stampa med dina fötter, och ropa ack och ve över alla de onda styggelserna i Israels hus, ty genom svärd, hunger och pest måste de falla.
Kẻ nào xa sẽ chết bởi ôn dịch. Kẻ nào gần sẽ ngã dưới lưỡi gươm. Kẻ nào sống sót, là kẻ bị vây, sẽ chết bởi đói kém; đối với chúng nó, ta sẽ làm cho trọn sự giận của ta.
Den som är långt borta skall dö av pest, och den som är nära skall falla för svärd, och den som bliver kvar och varder bevarad skall dö av hunger; så skall jag uttömma min vrede på dem.
Khi những kẻ bị giết của chúng nó nằm giữa đám thần tượng xung quanh bàn thờ, trên mỗi gò cao, trên mọi đỉnh núi, dưới mọi cây xanh và cây dẽ rậm, khắp những nơi chúng nó dâng hương thơm ngào ngạt cho thần tượng mình, bấy giờ các ngươi sẽ biết ta là Ðức Giê-hô-va.
Och I skolen förnimma att jag är HERREN, när deras slagna män ligga där mitt ibland sina eländiga avgudar, runt omkring sina altaren, på alla höga kullar, på alla bergstoppar, under alla gröna träd och under alla lummiga terebinter, varhelst de hava låtit en välbehaglig lukt uppstiga till alla sina oländiga avgudar.2 Kon. 17,10. Jer. 2,20.
Vậy ta sẽ giang tay nghịch cùng chúng nó, hễ nơi nào chúng nó ở, thì ta sẽ làm cho đất đó ra hoang vu hủy phá, từ đồng vắng cho đến Ðíp-lát. Thế thì chúng nó sẽ biết ta là Ðức Giê-hô-va.
Och jag skall uträcka min hand mot dem och göra landet mer öde och tomt än öknen vid Dibla, var de än äro bosatta; och de skola förnimma att jag är HERREN.Jer 48,22.