Ezekiel 34

Có lời Ðức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:
Och HERRENS ord kom till mig; han sade:
Hỡi con người, hãy nói tiên tri nghịch cùng những kẻ chăn của Y-sơ-ra-ên; hãy nói tiên tri, và bảo những kẻ chăn ấy rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Khốn nạn cho kẻ chăn của Y-sơ-ra-ên, là kẻ chỉ nuôi mình! Há chẳng phải những kẻ chăn nên cho bầy chiên ăn sao?
Du människobarn, profetera mot Israels herdar, profetera och säg till dem, till herdarna: Så säger Herren, HERREN: Ve eder, I Israels herdar, som haven sörjt allenast för eder själva! Var det då icke för hjorden som herdarna borde sörja?Jer. 23,1 f.
Các ngươi ăn mỡ, mặc lông chiên, giết những con chiên mập, mà các ngươi không cho bầy chiên ăn!
I stället åten I upp det feta, med ullen klädden I eder, det gödda slaktaden I; men om hjorden vårdaden I eder icke.Sak. 11,16.
Các ngươi chẳng làm cho những con chiên mắc bịnh nên mạnh, chẳng chữa lành những con đau, chẳng rịt thuốc những con bị thương; chẳng đem những con bị đuổi về, chẳng tìm những con bị lạc mất; song các ngươi lại lấy sự độc dữ gay gắt mà cai trị chúng nó.
De svaga stärkten I icke, det sjuka heladen I icke, det sargade förbunden I icke, det fördrivna förden I icke tillbaka, det förlorade uppsökten I icke, utan med förtryck och hårdhet fören I fram mot dem.
Vì không có kẻ chăn thì chúng nó tan lạc; đã tan lạc thì chúng nó trở nên mồi cho hết thảy loài thú ngoài đồng.
Så blevo de förskingrade, därför att de icke hade någon herde, de blevo till mat åt alla markens djur, ja, de blevo förskingrade.Jes. 53,6. Jer. 10,21. Matt. 9,36.
Những chiên ta đi lạc trên mọi núi và mọi đồi cao; những chiên ta tan tác trên cả mặt đất, chẳng có ai kiếm, chẳng có ai tìm.
Mina får gå nu vilse på alla berg och alla höga kullar; över hela jorden äro mina får förskingrade, utan att någon frågar efter dem eller uppsöker dem.
Vậy nên, hỡi kẻ chăn, hãy nghe lời Ðức Giê-hô-va:
Hören därför HERRENS ord, I herdar:
Chúa Giê-hô-va phán rằng: Thật như ta hằng sống, vì tại không có kẻ chăn, nên những chiên ta đã làm mồi, và đã trở nên đồ ăn của mọi loài thú ngoài đồng, những kẻ chăn của ta cũng không tìm kiếm chiên ta, nhưng chúng nó chỉ nuôi mình mà không chăn nuôi chiên ta,
Så sant jag lever, säger Herren, HERREN, sannerligen, eftersom mina får hava lämnats till rov, ja, eftersom mina får hava blivit till mat åt alla markens djur, då de nu icke hava någon herde, och eftersom mina herdar icke fråga efter mina får ja, eftersom herdarna sörja för sig själva och icke sörja för mina får,
vì cớ đó, hỡi kẻ chăn, hãy nghe lời Ðức Giê-hô-va:
därför, I herdar: Hören HERRENS ord:
Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta nghịch cùng những kẻ chăn đó; ta sẽ đòi lại chiên của ta nơi tay chúng nó; ta không để cho chúng nó chăn chiên của ta nữa, và chúng nó cũng không thể tự chăn nuôi lấy mình nữa; nhưng ta sẽ móc chiên ta ra khỏi miệng chúng nó, hầu cho chiên không làm đồ ăn cho chúng nó.
Så säger Herren, HERREN: Se, jag skall komma över herdarna och utkräva mina får ur deras hand och göra slut på deras herdetjänst; och herdarna skola då icke mer kunna sörja för sig själva, ty jag skall rädda mina får ur deras gap, så att de icke bliva till mat åt dem.
Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, chính ta, tức là ta, sẽ kiếm chiên ta, ta sẽ tìm nó ra.
Ty så säger Herren, HERREN: Se, jag skall själv taga mig an mina får och leta dem tillsammans.
Ví như kẻ chăn tìm bầy mình ra, trong ngày mà nó ở giữa những chiên mình bị tan lạc, thì ta cũng sẽ tìm chiên ta ra như vậy: ta sẽ cứu chúng nó ra khỏi mọi nơi mà chúng nó đã bị tan lạc trong ngày mây mù tăm tối.
Likasom en herde letar tillsammans sin hjord, när hans får äro förströdda omkring honom, så skall ock jag leta tillsammans mina får och rädda dem från alla de orter till vilka de förskingrades på en dag av moln och töcken.Jer. 31,10. Joel 2,2. Luk. 15,4 f.
Ta sẽ đem chúng nó ra khỏi giữa các dân; ta sẽ nhóm chúng nó lại từ các nước, và đem chúng nó về trong đất riêng chúng nó. Ta sẽ chăn chúng nó trên các núi của Y-sơ-ra-ên, kề khe nước, và trong mọi nơi có dân cư trong nước.
Och jag skall föra dem ut ifrån folken och församla dem ur länderna, och skall låta dem komma till sitt eget land och föra dem i bet på Israels berg, vid bäckarna och var man eljest kan bo i landet.
Ta sẽ chăn chúng nó trong những đồng cỏ tốt, và chuồng chúng nó sẽ ở trên các núi nơi đất cao của Y-sơ-ra-ên; ở đó chúng nó sẽ nghỉ trong chuồng tử tế, và ăn cỏ trong đồng cỏ màu mỡ, tức là trên các núi của Y-sơ-ra-ên.
På goda betesplatser skall jag föra dem i bet, på Israels höga berg skola de få sina betesmarker; där skola de lägra sig på goda betesmarker, och fett bete skola de hava på Israels berg.Ps. 23,1 f.
Ấy chính ta sẽ chăn chiên ta và cho chúng nó nằm nghỉ, Chúa Giê-hô-va phán vậy.
Jag skall själv föra mina får i bet och själv utse lägerplatser åt dem, säger Herren, HERREN.
Ta sẽ tìm con nào đã mất, dắt về con nào bị đuổi, rịt thuốc cho con nào bị gãy, và làm cho con nào đau được mạnh. Nhưng ta sẽ hủy diệt những con mập và mạnh. Ta sẽ dùng sự công bình mà chăn chúng nó.
Det förlorade skall jag uppsöka, det fördrivna skall jag föra tillbaka, det sargade skall jag förbinda, och det svaga skall jag stärka. Men det feta och det starka skall jag förgöra; ja, jag skall sköta det såsom rätt är.Sef. 3,19.
Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Còn như bay, hỡi bầy chiên ta, nầy, ta xét đoán giữa chiên và chiên, giữa chiên đực và dê đực.
Men I, mina får, så säger Herren, HERREN: Se, jag vill döma mellan får och får, mellan vädurar och bockar.Matt. 25,32 f.
Bay ăn trong vườn cỏ xinh tốt, mà lại lấy chơn giày đạp những cỏ còn lại; đã uống những nước trong, lại lấy chơn vậy đục nước còn thừa; bay há chẳng coi sự đó là việc nhỏ mọn sao?
Är det eder icke nog att I fån beta på den bästa betesplatsen, eftersom I med edra fötter trampen ned vad som är kvar på eder betesplats? Och är det eder icke nog att I fån dricka det klaraste vattnet, eftersom I med edra fötter grumlen vad som har lämnats kvar?
Còn những chiên ta thì phải ăn cỏ chơn bay đã giày đạp, và uống nước chơn bay đã vấy đục!
Skola mina får beta av det som edra fötter hava trampat ned, och dricka vad edra fötter hava grumlat?
Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta, chính ta, sẽ xét đoán giữa những chiên mập và chiên gầy.
Nej; därför säger Herren, HERREN så till dem: Se, jag skall själv döma mellan de feta fåren och de magra fåren.
Vì bay lấy hông lấy vai mà xốc, lấy sừng mà vích mọi chiên con có bịnh, cho đến chừng bay đã làm tan lạc chúng nó ra ngoài,
Eftersom I med sida och bog stöten undan alla de svaga och med edra horn stången dem, till dess att I haven drivit dem ut och förskingrat dem,
nên ta sẽ đến cứu bầy chiên ta, chúng nó sẽ không làm mồi nữa, và ta sẽ xét đoán giữa chiên và chiên.
därför skall jag frälsa mina får, så att de icke mer bliva till rov, och skall döma mellan får och får.
Ta sẽ lập trên chúng nó chỉ một kẻ chăn, người sẽ chăn chúng nó, tức là Ða-vít, tôi tớ ta. Ấy là người sẽ chăn chúng nó, người sẽ làm kẻ chăn chúng nó.
Och jag skall låta en herde uppstå, gemensam för dem alla, och han skall föra dem i bet, nämligen min tjänare David; ja, han skall föra dem i bet, han skall vara deras herde.Jes. 11,1 f. 40,11. Jes. 23,5. 30,9. Hes. 37,24 f. Hos. 3,5.Joh. 10,11. Hebr. 13,20. 1 Petr. 2,25.
Ta, Ðức Giê-hô-va, sẽ làm Ðức Chúa Trời chúng nó, còn Ða-vít, tôi tớ ta, sẽ làm vua giữa chúng nó. Ta, Ðức Giê-hô-va, đã phán vậy.
Jag, HERREN, skall vara deras Gud, men min tjänare David skall vara hövding bland dem. Jag, HERREN, har talat.
Bấy giờ ta sẽ kết với chiên ta một giao ước hòa bình. Ta sẽ làm cho những thú dữ trong đất dứt đi, đặng dân ta có thể ở yên ổn trong đồng vắng và ngủ trong rừng.
Och jag skall med dem sluta ett fridsförbund; jag skall göra ände på vilddjuren i landet, så att man i trygghet kan bo mitt i öknen och sova i skogarna.Jes.11,6 f. Hes. 37,26. Hos. 2,18 f.
Ta sẽ làm cho chúng nó với các miền chung quanh đồi ta nên nguồn phước. Ta sẽ khiến mưa sa nơi mùa thuận tiện, ấy sẽ là cơn mưa của phước lành.
Och jag skall låta dem själva och landet runt omkring min höjd bliva till välsignelse. Jag skall låta regn falla i rätt tid; regnskurar till välsignelse skall det bliva.Ps. 68,10. Jes. 44,8.
Cây ngoài đồng sẽ ra trái, và đất sẽ sanh hoa lợi. Chúng nó sẽ ở yên trong đất mình, và sẽ biết ta là Ðức Giê-hô-va, khi ta đã bẻ gãy những đòn của ách chúng nó, và đã giải cứu chúng nó ra khỏi tay những kẻ bắt chúng nó phục dịch.
Träden på marken skola bära sin frukt, och jorden skall giva sin gröda, och själva skola de bo i sitt land i trygghet; och de skola förnimma att jag är HERREN, när jag bryter sönder deras ok och räddar dem från de människors hand, som hava hållit dem i träldom.
Chúng nó sẽ chẳng làm mồi của các dân ngoại nữa; những loài thú của đất sẽ chẳng nuốt chúng nó nữa; chúng nó sẽ ở yên ổn, chẳng ai làm cho sợ hãi.
De skola sedan icke mer bliva ett byte för folken, och markens djur skola ej äta upp dem, utan de skola bo i trygghet, och ingen skall förskräcka dem.Jer. 30,10. 46,27.
Ta sẽ sắm vườn có danh tiếng cho chúng nó, chúng nó sẽ không chết đói trong đất mình nữa, và cũng không còn chịu sự hổ nhuốc của các nước nữa.
Och jag skall åt dem låta en plantering växa upp, som skall bliva dem till berömmelse; och de som bo i landet skola icke mer ryckas bort av hunger, ej heller skola de mer lida smälek av folken.
Chúng nó sẽ biết ta, Ðức Giê-hô-va, là Ðức Chúa Trời chúng nó, ở cùng chúng nó, và biết nhà Y-sơ-ra-ên chúng nó là dân ta, Chúa Giê-hô-va phán vậy.
Och de skola förnimma att jag, HERREN, deras Gud, är med dem, och att de, Israels hus, äro mitt folk, säger Herren, HERREN.
Bay là chiên của ta, là chiên của đồng cỏ ta; bay là loài người, và ta là Ðức Chúa Trời bay, Chúa Giê-hô-va phán vậy.
Ja, I ären mina får, I ären får i min hjord, människor som I ären, och jag är eder Gud, säger Herren, HERREN.