Ezekiel 27

Lại có lời Ðức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:
Och HERRENS ord kom till mig; han sade:
Hỡi con người, hãy làm một bài ca thương về thành Ty-rơ.
Du människobarn, stäm upp en klagosång över Tyrus;Jes. 23,1 f. Am. 1,9 f.
Hãy nói cùng thành Ty-rơ rằng: Hỡi mầy là thành nơi cửa biển, buôn bán với các dân của nhiều cù lao, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hỡi Ty-rơ, mầy có nói: Ta là sự tốt đẹp trọn vẹn.
säg till Tyrus:  Du som bor vid havets portar      och driver köpenskap med folken,  hän till många havsländer,      så säger Herren, HERREN:  O Tyrus, du säger själv: »Jag är skönhetens fullhet.»Ps. 50,2. Klag. 2,15.
Bờ cõi mầy ở trong lòng biển; những kẻ xây dựng mầy đã làm cho mầy nên một thành tốt đẹp trọn vẹn.
 Ja, dig som har ditt rike ute i havet,      dig gjorde dina byggningsmän fullkomlig i skönhet.
Họ đã ghép ván của mầy bằng cây tùng của Sê-nia; lấy cây bách của Li-ban đặng làm cột buồm cho mầy;
 Av cypress från Senir timrade de      allt plankverk på dig;  de hämtade en ceder från Libanon      för att göra din mast.5 Mos. 3,9.
làm chèo của mầy bằng cây dẽ của Ba-san; lấy cây hoàng dương của đảo Kít-tim làm ván lợp, và cẩn bằng ngà voi.
 Av ekar från Basan      tillverkade de dina åror.  Ditt däck prydde de med elfenben i ädelt trä      från kittéernas öländer.
Vải gai mịn có thêu của Ê-díp-tô dùng mà buồm, để làm cờ xí cho mầy; vải sắc tía sắc xanh của các cù lao Ê-li-sa dùng làm màn cháng.
 Ditt segel var av fint linne,      med brokig vävnad från Egypten,      och det stod såsom ditt baner.  Mörkblått och purpurrött tyg      från Elisas öländer      hade du till soltält.
Dân cư Si-đôn và A-vát là bạn chèo của mầy; hỡi Ty-rơ, những người khôn ngoan trong mầy làm kẻ cầm lái của mầy.
 Sidons och Arvads invånare      voro roddare åt dig;  de förfarna män du själv hade, o Tyrus,      dem tog du till skeppare.1 Mos. 10,18.
Các trưởng lão ở Ghê-banh và người thông thái xứ ấy, thì mầy dùng để tu bổ chỗ hư hỏng của tàu mầy. Hết thảy những tàu biển cùng thủy thủ nó đều ở trong mầy, đặng đổi lấy hàng hóa của mầy.
 Gebals äldste och dess förfarnaste män      tjänade dig      med att bota dina läckor.  Alla havets skepp med sina sjömän      tjänade dig      vid ditt varubyte.1 Kon. 5,18. Ps. 83,8.
Người Phe-rơ-sơ, người Lút, người Phút, làm lính chiến trong đạo binh mầy. Chúng nó treo thuẫn và mão trụ trong mầy, và làm nên sự đẹp đẽ của mầy.
 Perser, ludéer och putéer      funnos i din här      och voro ditt krigsfolk.  Sköldar och hjälmar hängde de upp i dig;      dessa gåvo dig glans.Jes. 66.19. Jer. 46,9. Nah. 3,9.
Những người A-vát cùng quân lính riêng của mầy đầy vách thành mầy, những người mạnh mẽ thì ở trên các tháp; chúng nó treo thuẫn chung quanh vách thành mầy, và làm sự đẹp đẽ trọn vẹn của mầy.
 Arvads söner stodo med din här      runt om på dina murar,  gamadéer hade sin plats i dina torn.  Sina stora sköldar hängde de upp      runt om på dina murar;  de gjorde din skönhet fullkomlig.
Những dân ở thành Ta-rê-si buôn bán với mầy đủ mọi thứ của cải, lấy bạc, sắt, thiếc, chì mà đổi đồ hàng hóa của mầy.
 Tarsis var din handelsvän,      ty du var rik på allt slags gods  silver, järn, tenn och bly      gavs dig såsom betalning.
Các dân ở Gia-van, ở Tu-banh và ở Mê-siếc buôn bán với mầy, đổi lấy hàng hóa mầy thì cho mầy những tôi mọi và đồ bằng đồng.
 Javan, Tubal och Mesek,      de drevo köpenskap med dig;  trälar och kopparkärl      gåvo de dig i utbyte.1 Mos. 10,2 f.
Những người của nhà Tô-ga-ma đem ngựa, ngựa chiến, la, mà đổi lấy đồ hàng của mầy.
 Vagnshästar, ridhästar och mulåsnor      gåvos åt dig såsom betalning      från Togarmas land.
Những người Ðê-đan là bạn hàng mầy; sự buôn bán của nhiều cù lao ở trong tay mầy, đem cho mầy những ngà voi, gỗ mun, mà đổi lấy hàng hóa.
 Dedans söner drevo köpenskap med dig      ja, många havsländer      drevo handel i din tjänst;  elfenben och ebenholts      tillförde de dig såsom hyllningsgåvor.
Vì tay mầy chế tạo rất nhiều, nên Sy-ri buôn bán với mầy, và lấy bích ngọc, vải điều, đồ thêu, vải gai mịn, san hô, hồng ngọc mà đổi hàng của mầy.
 Aram var din handelsvän,      ty du var rik på konstarbeten;  karbunkelstenar, purpurrött tyg,      brokiga vävnader och fint linne.  koraller och rubiner      gåvo de dig såsom betalning.
Giu-đa và đất Y-sơ-ra-ên cũng buôn bán với mầy, thì đem cho mầy những lúa mì ở Min-nít, bánh ngọt, mật ong, dầu, va nhũ hương.
 Juda och Israels land      drevo köpenskap med dig;  vete från Minnit,      bakverk och honung,  olja och balsam      gåvo de dig i utbyte.Dom. 11,33.
Bởi tay mầy chế ra nhiều đồ, của cải đầy dẫy, nên Ða-mách lấy rượu nho ở Hên bôn và lông chiên trắng của nó mà đổi chác cùng mầy.
 Damaskus var din handelsvän,      ty du var rik på konstarbeten,      ja, på allt slags gods;  de kommo med vin från Helbon      och med ull från Sahar.
Vê-đan và Gia-van đem chỉ đổi lấy hàng hóa mầy; trong hàng hóa đó có sắt sáng, nhục quế, và xương bồ.
 Vedan och Javan      gåvo dig spånad såsom betalning;  konstsmitt järn och kassia och kalmus      fick du i utbyte.
Những người ở Ðê-đan buôn với mầy bằng thứ vải hoa để phủ trên ngựa.
 Dedan drev köpenskap hos dig  med sadeltäcken att rida på.
Người A-rạp vào mọi quan trưởng ở Kê-đa buôn bán với mầy, và đem đến cho mầy những chiên con, chiên đực, và dê đực.
 Araberna och Kedars alla furstar,      de drevo handel i din tjänst;  med lamm och vädurar och bockar      drevo de handel hos dig.1 Mos. 25,13. Ps. 120,5.
Những con buôn ở Sê-ba và Ra-a-ma buôn bán với mầy, lấy mọi thứ hương tốt nhứt, mọi thứ đá quí và vàng mà đổi lấy hàng hóa mầy.
 Sabas och Raemas köpmän      drevo köpenskap med dig;  kryddor av allra yppersta slag      och alla slags ädla stenar och guld      gåvo de dig såsom betalning.
Ha-ran, Can nê, và Ê-đen, những con buôn ở Sê-ba, A-si-ri và Kin-mát đều là bạn hàng của mầy;
 Haran, Kanne och Eden,      Sabas köpmän,  Assur och Kilmad      drevo köpenskap med dig.
chúng nó buôn bán với mầy những làng trọng thể: áo màu tía và thêu, vải quí báu xếp trong hòm, dây bện, ván bằng gỗ hương bách.
 De drevo köpenskap hos dig med sköna kläder,      med mörkblå, brokigt vävda mantlar,      med mångfärgade täcken,  med välspunna, starka tåg,      på din marknad.
Các thuyền Ta-rê-si vì sự buôn mầy mà chở chạy, và mầy được đầy dẫy cùng được vinh hiển cả thể trong lòng biển.
 Tarsis-skepp foro åstad      med dina bytesvaror.  Så fylldes du med gods och blev tungt lastad,      där du låg i havet.
Nhưng mà những tay chèo của mầy đã dẫn mầy trên nước lớn, và gió đông đã đập nát mầy trong lòng biển.
 Och dina roddare förde dig åstad,      ut på de vida vattnen.  Då kom östanvinden och krossade dig.      där du låg i havet.Hes. 17,10.
Ðến ngày hủy phá của mầy, thì của cải, hàng hóa, việc buôn bán của mầy, thủy thủ và kẻ coi hoa tiêu của mầy, những kẻ tu bổ chỗ hư hỏng của tàu bè mầy, những kẻ buôn bán hàng hóa với mầy, hết thảy lính chiến của mầy ở trong mầy, cả đoàn dân đông đầy giữa mầy, đều sẽ ngã xuống trong lòng biển.
 Ditt gods, dina handels- och bytesvaror,      dina sjömän och skeppare,  dina läckors botare och dina bytesmäklare,      allt krigsfolk på dig,  allt manskap som fanns ombord på dig,      de sjunka nu ned i havet,  på ditt falls dag.
Bởi tiếng kêu của những kẻ coi hoa tiêu, các xóm chung quanh mầy đều run rẩy;
 Vid dina skeppares klagorop      bäva markerna,
hết thảy những kẻ cầm chèo, hết thảy những thủy thủ, hết thảy những kẻ coi hoa tiêu ngoài biển đều xuống hỏi tàu mình và đứng vững trên đất.
 och alla som ro med åror      övergiva sina skepp;  sjömän och alla skeppare på havet      begiva sig i land.
Chúng nó sẽ làm vang tiếng than khóc mầy, và trổi tiếng kêu la cay đắng vì mầy; chúng nó ném bụi trên đầu mình, và lăn lóc trong tro.
 De ropa högt över ditt öde      och klaga bittert;  de strö stoft på sina huvuden      och vältra sig i aska.
Chúng nó sẽ cạo đầu vì chớ mầy, và thắt lưng bằng bao gai, trong lòng đau đớn, vì mầy khóc lóc cay đắng.
 De raka sig skalliga för din skull      och hölja sig i sorgdräkt;  de gråta över dig i bitter sorg,      under bitter klagan.Jer. 48,37.
Nhơn lòng chúng nó đau thương, thì làm một bài ca thương về mầy, và than rằng: Ai sánh với thành Ty-rơ, là thành bây giờ đã vắng lặng giữa biển?
 Med jämmer stämma de upp en klagosång om dig,      en klagosång över ditt öde:  »Vem var såsom Tyrus, hon som nu ligger i det tysta      ute i havet?»
Thuở hàng hóa mầy ra khỏi các biển, mầy làm cho no đủ nhiều dân. Bởi sự giàu có và sự buôn bán của mầy thạnh vượng lên, thì làm giàu cho các vua trên đất.
 Där dina handelsvaror sattes i land från havet      mättade du många folk;  med ditt myckna gods och dina många bytesvaror      riktade du jordens konungar.
Bây giờ, kìa mầy đã tan nát vì các biển, chìm dưới nước sâu; sự buôn bán và dân chúng của mầy đều cùng mầy chìm đắm.
 Men nu, då du har förlist och försvunnit ifrån havet,      ned i vattnens djup,  nu hava dina bytesvaror och allt ditt manskap      sjunkit med dig.
Hết thảy những dân ở các cù lao đều vì cớ mầy mà sững sờ, các vua chúng nó đều khiếp sợ, sắc mặt lo buồn.
 Havsländernas alla inbyggare      häpna över ditt öde,  deras konungar stå rysande,      med förfäran i sina ansikten.
Những con buôn lập nghiệp trong các dân xỉ báng mầy. Mầy đã trở nên cớ kinh khiếp, đời đời mầy sẽ không còn nữa!
 Köpmännen ute bland folken      vissla åt dig;  du har tagit en ände med förskräckelse      till evig tid.Hes. 26,21. 28,19.