Ezekiel 23

Lại có lời Ðức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:
Och HERRENS ord kom till mig; han sade:
Hỡi con người, có hai người đờn bà, là con gái của một mẹ.
Du människobarn, det var en gång två kvinnor, döttrar till en och samma moder.
Chúng nó hành dâm trong Ê-díp-tô, chúng nó hành dâm từ khi còn trẻ; tại đó vú chúng nó bị bóp, tại đó chúng nó mất hoa con gái.
Dessa bedrevo otukt i Egypten; de gjorde det redan i sin ungdom. Där kramades deras bröst, och där smekte man deras jungfruliga barm.Hes. 16,26.
Ðứa chị tên là Ô-hô-la, và đứa em trên là Ô-hô-li-ba. Chúng nó trở nên thuộc về ta, và đẻ con trai con gái. Ô-hô-la, tức là Sa-ma-ri; còn Ô-hô-li-ba, tức là Giê-ru-sa-lem.
Den äldre hette Ohola, och hennes syster Oholiba. Därefter blevo de mina, och födde söner och döttrar. Och om deras namn är att veta att Ohola är Samaria, och Oholiba Jerusalem.Hes. 16,8.
Ô-hô-la hành dâm khi nó đã thuộc về ta, theo tình nhơn nó, là dân A-si-ri, kẻ lân cận nó,
Men Ohola bedrev otukt i stället för att hålla sig till mig; hon upptändes av lusta till sina älskare hennes grannar assyrierna,2 Kon. 15,19. 17,3 f. Hes. 16,28.
Mặc áo tím, làm tổng đốc và quan cai trị, thảy đều là trai tráng đẹp đẽ, hay cỡi ngựa.
där de kommo klädda i mörkblå purpur och voro ståthållare och landshövdingar, vackra unga män allasammans, ryttare som redo på hästar.
Nó hành dâm với những người con trai tốt nhứt của A-si-ri; nó tự làm ô uế với những kẻ mà nó yêu thương, cùng mọi thần tượng của chúng nó.
Hon gav åt dem sin trolösa älskog, åt Assurs alla yppersta söner; och varhelst hon upptändes av lusta, där orenade hon sig på alla deras eländiga avgudar
Nó không chừa sự hành dâm mà nó đã đem đến từ Ê-díp-tô, là nơi người ta đã làm nhục nó lúc còn trẻ, đã làm cho nó mất hoa con gái, và đổ sự hành dâm của chúng nó trên nó.
Men ändå uppgav hon icke sin otukt med egyptierna, som hade fått ligga hos henne i hennes ungdom, och som hade smekt hennes jungfruliga barm och slösat på henne sin otukt.
Vậy nên, ta đã phó nó trong tay tình nhơn nó, tức là trong tay những người A-si-ri, mà nó đã thương yêu.
Därför gav jag henne till pris åt hennes älskare, åt Assurs söner, till vilka hon var upptänd av lusta.Hes. 16,36 f.
Chúng nó lột truồng nó, đã bắt lấy con trai con gái nó, và làm cho chính mình nó phải chết vì gươm. Nó đã trở nên một câu chuyện trong đám đờn bà; vì chúng nó đã làm thành sự phán xét trên nó.
Och sedan dessa hade blottat hennes blygd, förde de bort hennes söner och döttrar och dräpte henne själv med svärd; så blev hon en varnagel för andra kvinnor, då nu dom blev hållen över henne.
Em gái nó là Ô-hô-li-ba đã xem thấy mọi việc đó; dầu vậy, nó buông mình theo tình dục hơn chị nó; và sự hành dâm của nó lại còn nhiều hơn.
Men fastän hennes syster Oholiba såg detta, upptändes hon av lusta ännu värre och drev sin otukt ännu längre än systern.Jer. 3,7 f. Hes. 16,47 f.
Nó phải lòng những người A-si-ri, tổng đốc, và quan cai trị, tức là kẻ lân cận nó, ăn mặc sang trọng, hay cỡi ngựa, thảy đều là trai tráng đẹp đẽ.
Hon upptändes av lusta till Assurs söner; de voro ju ståthållare och landshövdingar och voro hennes grannar, de kommo klädda i präktig dräkt, ryttare som redo på hästar, vackra unga män allasammans.2 Kon. 16,7 f.
Ta thấy nó cũng đã tự làm ô uế, và cả hai chị em cùng theo một đàng.
Och jag såg att också hon orenade sig; båda gingo de samma väg.
Khi nó thấy những người được vẽ trên vách thành, những hình tượng của người Canh-đê sơn son, thì nó lại cùng thêm sự hành dâm nó.
Men denna drev sin otukt ännu längre. Ty när hon fick se mansbilder inristade i väggen, beläten av kaldéer, som man hade inristat och målat röda med dyrbar färg,Hes. 8,10.
Chúng nó thắt dây lưng và bịt khăn trên đầy thả lòng xuống, thảy đều có dáng các quan trưởng. Chúng nó làm ra như người Ba-by-lôn trong Canh-đê, là quê hương mình.
framställda med gördlar kring sina länder och med ståtliga huvudbonader, allasammans lika kämpar, ja, när hon fick se dessa bilder av Babels söner, av de män som hade sitt fädernesland i Kaldeen;
Nó phải lòng chúng, mới thấy lần đầu, thì sai sứ giả đến cùng chúng nó trong Canh-đê.
då upptändes hon av lusta till dem, strax när hon såg dem för sina ögon. Och hon sände bud till dem i Kaldeen;
Những người Ba-by-lôn đến cùng nó lên giường âu yếm, và chúng nó làm ô uế nó bởi sự hành dâm mình. Nó cũng tự làm ô uế với chúng; rồi thì lòng nó sinh chán.
och Babels söner kommo till henne och lågo hos henne i älskog och orenade henne genom sin otukt. Först sedan hon hade blivit orenad av dem, vände sig hennes själ ifrån dem.
Nó đã tỏ bày sự dâm ô mình, đã lột truồng mình ra, thì lòng ta cũng chán nó, như đã chán chị nó.
Men när hon så öppet bedrev sin otukt och blottade sin blygd, då vände sig min själ ifrån henne, likasom den hade vänt sig ifrån hennes syster.
Nhưng nó thêm nhiều sự hành dâm, nhớ lại những ngày nó còn trẻ và thuở nó hành dâm trong đất Ê-díp-tô.
Dock drev hon sin otukt ännu längre: hon mindes sin ungdoms dagar, då hon bedrev otukt i Egyptens land;2 Kon. 18,21.
Nó phải lòng những kẻ yêu mình, những kẻ ấy thịt như thịt lừa, dâm quá như ngựa.
och så upptändes hon åter av lusta till bolarna där, som hade kött såsom åsnor och flöde såsom hästar.Jer. 5,8.
Ấy vậy, mầy đã nhắc lại sự dâm dục hồi còn trẻ, lúc mà những người Ê-díp-tô bóp vú mầy, và làm mất hoa con gái mầy.
Ja, din håg stod åter till din ungdoms skändlighet, när egyptierna smekte din barm, därför att du hade så ungdomliga bröst.Hes. 17,15.
Vậy nên, hỡi Ô-hô-li-ba, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ giục những tình nhơn mầy mà lòng mầy đã chán, dấy nghịch cùng mầy, và ta đem chúng nó đến từ mọi bề nghịch cùng mầy:
Därför, du Oholiba, säger Herren, HERREN så: Se, jag skall uppväcka mot dig dina älskare, dem som din själ har vänt sig ifrån, och jag skall låta dem komma över dig från alla sidor,
tức là những người Ba-by-lôn, hết thảy người Canh-đê, Phê-cốt, Soa, và Coa, và hết thảy người A-si-ri với chúng nó, là trai tráng đẹp đẽ, mọi tổng đốc và quan cai trị, quan trưởng và người có danh tiếng, hết thảy đều cỡi ngựa.
Babels söner och alla kaldéer, pekodéer, soéer och koéer och alla Assurs söner med dem, vackra unga män, ståthållare och landshövdingar allasammans, kämpar och berömliga män, som rida på hästar allasammans.
Chúng nó đem những khí giới, những xe đánh giặc, xe chở đồ, và một đoàn dân đông đến nghịch cùng mầy; chúng nó dùng những thuẫn, những mộc, và đội mão trụ mà vây chung quanh mầy. Ta sẽ giao sự phán xét cho chúng nó, và chúng nó sẽ xét đoán mầy theo luật pháp mình.
De skola komma över dig med vagnar och hjuldon i mängd och med skaror av folk; rustade med skärmar och sköldar och klädda hjälmar skola de anfalla dig från alla sidor. Och jag skall överlämna domen åt dem, och de skola döma dig efter sina rätter.
Ta sẽ thả sự ghen của ta ra nghịch cùng mầy, và chúng nó đãi mầy bằng sự giận dữ. Chúng nó sẽ cắt mũi và tay mầy; kẻ còn sót lại trong mầy sẽ ngã bởi gươm. Chúng nó sẽ bắt con trai con gái mầy; kẻ còn sót lại trong mầy sẽ bị nuốt bởi lửa.
Jag skall låta min nitälskan gå över dig, så att de fara grymt fram mot dig; de skola skära av dig näsa och öron, och de som bliva kvar av dig skola falla för svärd. Man skall föra bort dina söner och döttrar, och vad som bliver kvar av dig skall förtäras av eld.
Chúng nó bóc lột áo xống mầy, và cướp lấy đồ châu báu mầy.
Man skall slita av dig dina kläder och taga ifrån dig dina härliga smycken.
Vậy ta sẽ dứt sự hành dâm mầy và thói xấu hổ mầy đã đem đến từ đất Ê-díp-tô, đến nỗi mầy sẽ không ngước mắt ngó chúng nó, và không nhớ đến Ê-díp-tô nữa.
Så skall jag göra slut på din skändlighet och på den otukt som du begynte öva i Egyptens land; och du skall icke mer lyfta upp dina ögon till dem och icke mer tänka på Egypten.
Vì Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ phó mầy trong tay những kẻ mà mầy ghét, trong tay những kẻ mà lòng mầy đã chán.
Ty så säger Herren, HERREN: Se, jag vill giva dig till pris åt dem som du nu hatar, åt dem som din själ har vänt sig bort ifrån.
Chúng nó sẽ lấy sự hờn ghét đãi mầy, cướp lấy công lao mầy, để mầy trần truồng, bị bóc lột hết cả; như vậy sẽ tỏ điều xấu hổ về sự hành dâm, tội ác và dâm đãng của mầy ra.
Och de skola fara fram mot dig såsom fiender, och skola taga ifrån dig allt vad du har förvärvat och lämna dig naken och blottad; ja, din otuktiga blygd skall varda blottad, med din skändlighet och din otukt.
Mầy sẽ bị đãi như vậy, vì mầy đã hành dâm cùng các dân, đã tự làm ô uế với thần tượng chúng nó.
Detta skall man göra dig, därför att du i otukt lopp efter hedningarna och orenade dig på deras eländiga avgudar.
Mầy đã đi theo đường của chị mầy; vậy nên ta sẽ để chén của nó vào trong tay mầy.
Du vandrade på din systers väg; därför skall jag sätta i din hand samma kalk som gavs åt henne.Ps. 75,9. Jes. 51,17. Jer. 25,15.
Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Mầy sẽ uống chén của chị mầy, là chén sâu và rộng, chứa được rất nhiều; mầy sẽ bị chê cười nhạo báng.
Ja, så säger Herren, HERREN: Du skall nödgas dricka din systers kalk, så djup och så vid som den är, och den skall bringa dig åtlöje och smälek i fullt mått.
Mầy sẽ phải đầy sự say sưa và buồn rầu; vì chén của chị Sa-ma-ri mầy, là chén gở lạ và hoang vu.
Du skall bliva drucken och bliva full av bedrövelse, ty en ödeläggelsens och förödelsens kalk är din syster Samarias kalk.
Mầy sẽ uống chén ấy, sẽ uống cạn, sẽ lấy răng gặm các mảnh nó, và mầy tự xé vú mầy. Vì ta đã phán, Chúa Giê-hô-va phán vậy.
Du skall nödgas dricka ut den till sista droppen, ja ock slicka dess skärvor, och du skall sarga ditt bröst. Ty jag har talat, säger Herren, HERREN.
Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Vì mầy đã quên ta, bỏ ta ra sau lưng mầy, vậy mầy cũng hãy chịu hình phạt về sự tà dục hành dâm của mầy!
Därför säger Herren, HERREN så: Eftersom du har förgätit mig och kastat mig bakom din rygg, därför måste du ock bära på din skändlighet och din otukt.1 Kon. 14,9. Jer. 2,32. 3,21. 13,25. 18,15.
Vả, Ðức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: Hỡi con người, ngươi há không xét đoán Ô-hô-la và Ô-hô-li-ba hay sao? Hãy tỏ cho chúng nó biết những sự gớm ghiếc của mình.
Och HERREN sade till mig: Du människobarn, vill du döma Ohola och Oholiba? Förehåll dem då deras styggelser.Hes. 22,2.
Chúng nó đã phạm tội tà dâm, và có máu nơi tay; chúng nó đã phạm tội tà dâm với những thần tượng mình; rất đổi những con cái chúng nó đã sanh cho ta, chúng nó cũng khiến qua trên lửa đặng cho thiêu nuốt hết!
Ty de hava begått äktenskapsbrott, och blod låder vid deras händer. Ja, med sina eländiga avgudar hava de begått äktenskapsbrott; och till mat åt dem hava de offrat sina barn, dem som de hade fött åt mig.
Chúng nó lại còn làm sự nầy nghịch cùng ta: cùng trong một ngày chúng nó đã làm ô uế nơi thánh ta, và phạm các ngày sa-bát ta;
Därtill gjorde de mig detta: samma dag som de orenade min helgedom ohelgade de ock mina sabbater.
sau khi đã giết con cái mình dâng cho thần tượng, trong ngày ấy chúng nó vào trong nơi thánh ta đặng làm ô uế! Ấy đó là điều chúng nó đã làm giữa nhà ta!
Ty samma dag som de slaktade sina barn åt de eländiga avgudarna gingo de in i min helgedom och ohelgade den. Se, sådant hava de gjort i mitt hus.Jer. 7,9 f.
Vả lại, các ngươi đã sai sứ giả gọi những người từ phương xa đến cùng mình, nầy, chúng nó đã đến; mầy đã tắm rửa vì chúng nó, vẽ con mắt và giồi đồ trang sức.
Än mer, de sände bud efter män som skulle komma fjärran ifrån; budbärare skickades till dem, och se, de kommo, de män för vilka du hade tvått dig och sminkat dina ögon och prytt dig med smycken.
Mầy ngồi trên giường sang trọng, trước giường dựng một các bàn, nơi bàn đó mầy đã đặt hương ta và dầu ta.
Och du satt på en härlig vilobädd, med ett dukat bord framför, och du hade där ställt fram min rökelse och min olja.
Nơi nó có tiếng ồn ào của đám đông ở rỗi; và có người hèn hạ cùng người say sưa từ nơi đồng vắng được đem đến; chúng nó đeo vòng nơi tay hai chị em, và đội mũ rực rỡ trên đầu.
Sorglöst larm hördes därinne, och till de män ur hopen, som voro där, hämtade man ytterligare in dryckesbröder från öknen. Och dessa satte armband på kvinnornas armar och härliga kronor på deras huvuden.
Ta bèn phán về kẻ đã già trong sự tà dâm rằng: Bây giờ chúng sẽ gian dâm với nó, và nó với chúng.
Då sade jag: »Skall hon, den utlevade, få hålla i med att begå äktenskapsbrott? Skall man alltjämt få bedriva otukt med henne, då hon är en sådan?»
Chúng đến cùng nó như đến cùng điếm đĩ; thì chúng đến cùng Ô-hô-la và Ô-hô-li-ba, là những đờn bà tà dâm, cũng vậy.
Ty man gick in till henne, såsom man går in till en sköka; ja, så gick man in till Ohola och till Oholiba, de skändliga kvinnorna.
Vả, ấy là những người công bình sẽ đoán xét chúng nó, như người ta đoán xét đờn bà ngoại tình và đờn bà làm đổ máu; vì chúng nó là ngoại tình, và có máu trong tay chúng nó.
Men rättfärdiga man skola döma dem efter den lag som gäller för äktenskapsbryterskor och blodsutgjuterskor; ty äktenskapsbryterskor äro de, och blod låder vid deras händer.1 Mos. 9,6. 3 Mos. 20,10. 4 Mos. 35,31 f. Hes. 16,38.
Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Ta sẽ đem một đám đông lên nghịch cùng chúng nó, và sẽ phó chúng nó bị ném đi ném lại và bị cướp bóc.
Ja, så säger Herren, HERREN: Må man sammankalla en församling mot dem och prisgiva dem åt misshandling och plundring.Hes. 16,40 f.
Ðám đông ấy sẽ lấy đá đánh đập chúng nó, và lấy gươm đâm chúng nó; giết con trai con gái chúng nó, và lấy lửa đốt nhà chúng nó.
Och församlingen skall stena dem och hugga dem i stycken med svärd, och dräpa deras söner och döttrar, och bränna upp deras hus i eld.
Như vậy ta sẽ làm cho hết sự tà dâm trong đất, hầu cho mọi đờn bà được học biết không làm theo sự dâm dục của các ngươi.
Så skall jag göra slut på skändligheten i landet, och alla kvinnor må låta varna sig, så att de icke bedriva sådan skändlighet som I.
Người ta sẽ đổ lại sự dâm dục các ngươi trên chính mình các ngươi; các ngươi sẽ mang tội lỗi về thần tượng mình, và các ngươi sẽ biết rằng ta là Chúa Giê-hô-va.
Och man skall låta eder skändlighet komma över eder, och I skolen få bära på de synder I haven begått med edra eländiga avgudar; och I skolen förnimma att jag är Herren, HERREN.