Ezekiel 22

Có lời Ðức Giê-hô-va được phán cùng ta rằng:
Och HERRENS ord kom till mig; han sade:
Hỡi con người, có phải ngươi sẽ đoán xét, có phải ngươi sẽ đoán xét thành huyết nầy chăng? thì hãy làm cho nó biết mọi sự gớm ghiếc của nó.
Du människobarn, vill du döma ja, vill du döma blodstaden? Förehåll henne då alla hennes styggelserHes. 9,9. 20,4. 23,36. 24,6, 9.
Hãy nói cùng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Một thành đổ máu ở giữa nó, hầu cho kỳ nó đến, và làm ra thần tượng nghịch cùng mình để làm ô uế mình!
och säg: Så säger Herren, HERREN: Du stad som utgjuter dina invånares blod, så att din stund måste komma, du som gör eländiga avgudar åt dig och så bliver orenad!2 Kon. 21,16.
Bởi máu nầy đã đổ ra, mầy tự chuốc lấy tội, và bởi các thần tượng mà mầy đã làm thì mầy tự làm ô uế. Như vậy mầy đã làm cho những ngày mầy gần và những năm nầy đến. Vậy nên, ta đã lấy mầy làm sự hổ nhuốc cho các dân tộc, làm trò cười nhạo cho hết thảy các nước.
Genom det blod som du har utgjutit har du ådragit dig skuld, och genom de eländiga avgudar som du har gjort har du orenat dig; så har du påskyndat dina dagars slut och nu hunnit gränsen för dina år. Därför skall jag låta dig bliva till smälek för folken och till spott för alla länder.5 Mos. 28,37.
Những người ở gầy và ở xa sẽ nhạo cười mầy, là thành nhơ danh và đầy loạn.
Ja, både nära och fjärran skall man bespotta dig, du vilkens namn är skändat, du förvirringens stad.
Hãy xem: các quan trưởng Y-sơ-ra-ên ở trong mầy, ai nấy đều theo sức mình để làm đổ máu.
Se, hos dig trotsa Israels hövdingar var och en på sin arm, om det gäller att utgjuta blod.
Nơi mầy, người ta khinh cha mẹ; nơi mầy, người ta dùng sự bạo ngược đối với khách lạ; nơi mầy, người ta hiếp đáp kẻ mồ côi cùng người góa bụa.
Över fader och moder uttalar man förbannelser hos dig; mot främlingen övar man våld hos dig; den faderlöse och änkan förtrycker man hos dig.Jer. 7,6.
Mầy khinh dể các vật thánh ta, và phạm các ngày sa-bát ta!
Mina heliga ting föraktar du, och mina sabbater ohelgar du.Hes. 20,12 f.
Nơi mầy, có những kẻ gièm chê gây nên sự đổ máu; nơi mầy, có kẻ làm tiệc trên các núi; giữa mầy, có kẻ phạm tội tà dâm.
Förtalare finnas hos dig, om det gäller att utgjuta blod. Man håller hos dig offermåltider på bergen; man bedriver hos dig vad skändligt är.Jer. 6,28. Hes. 18,6.
Nơi mầy, có kẻ bày tỏ sự lõa lồ của cha ra; nơi mầy, có kẻ làm nhục đờn bà đương có kinh nguyệt.
Man blottar sin faders blygd hos dig; man kränker hos dig kvinnan, när hon har sin orenhets tid.3 Mos. 18,19. 20,14 ,18.
Nơi mầy, kẻ nầy phạm sự gớm ghiếc với vợ người lân cận mình; kẻ khác làm ô uế dâu mình; kẻ khác nữa thì hãm chị em mình, là con gái của cha mình.
Man bedriver styggelse, var och en med sin nästas hustru; ja, man orenar i skändlighet sin sons hustru; man kränker hos dig sin syster, sin faders dotter.Jer. 5,8.
Nơi mầy, người ta nhận của hối lộ đặng làm đổ máu; mầy đã lấy lời lãi và lấy thêm; mầy ức hiếp kẻ lân cận, lấy của không biết chán, và đã quên ta, Chúa Giê-hô-va phán vậy.
Man tager hos dig mutor för att utgjuta blod; ja, du ockrar och tager ränta och skinnar din nästa med våld, och mig förgäter du, säger Herren, HERREN.
Vả, ta đập tay vì sự trộm cướp mầy đã phạm, và vì máu đã bị đổ ra giữa mầy.
Men se, jag slår mina händer tillsammans i harm över det skinneri du övar, och i harm över det blod som du utgjuter hos dig.Hes. 21,14.
Khi những ngày ta xử mầy sẽ đến, lòng mầy có chịu được, và tay mầy có sức chăng? Ta, Ðức Giê-hô-va, đã nói ra thì sẽ làm trọn.
Menar du att ditt mod skall bestå, eller att dina händer skola vara starka nog, när tiden kommer, att jag utför mitt verk på dig? Jag HERREN, har talat, och jag fullbordar det också.
Ta sẽ làm cho mầy tan tác giữa các dân tộc, chia rẽ ra trong các nước, và ta sẽ làm tiêu diệt sự ô uế khỏi giữa mầy.
Jag skall förskingra dig bland folken och förströ dig i länderna; så skall jag taga bort ifrån dig all din orenhet.
Bấy giờ chính mình mầy sẽ bị khinh dể trước mắt các dân tộc, và mầy sẽ biết rằng ta là Ðức Giê-hô-va.
Du skall bliva vanärad inför folkens ögon, genom din egen skuld; och du skall förnimma att jag är HERREN.
Có lời Ðức Giê-hô-va được phán cùng ta rằng:
Och HERRENS ord kom till mig; han sade:
Hỡi con người, nhà Y-sơ-ra-ên đã trở nên cho ta như là cáu cặn; hết thảy chúng nó chỉ là đồng, thiếc, sắt, chì trong lò, ấy là cáu cặn của bạc.
Du människobarn, Israels hus har för mig blivit slagg; de äro allasammans blott koppar, tenn, järn och bly i ugnen; de äro ett silver som kan räknas för slagg.Jes. 1,22. Jer. 6,28.
Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Vì các ngươi hết thảy đã trở nên cáu cặn, cho nên, nầy, ta sẽ nhóm các ngươi lại giữa Giê-ru-sa-lem.
Därför säger Herren, HERREN så: Eftersom I allasammans haven blivit slagg, se, därför skall jag hopsamla eder i Jerusalem.
Như người ta hiệp bạc, đồng sắt, chì thiếc lại trong lò, và thổi lửa ở trên cho tan chảy ra thể nào, thì trong cơn giận và sự thạnh nộ của ta, ta sẽ nhóm các ngươi lại và đặt vào lò mà làm cho tan chảy ra cũng thể ấy.
Likasom man hopsamlar silver, koppar, järn, bly och tenn i ugnen och där blåser upp eld under det och smälter det, så skall jag i min vrede och förtörnelse hopsamla eder och kasta eder i ugnen och smälta eder.
Thật, ta sẽ nhóm các ngươi lại và thổi lửa của cơn giận ta trên các ngươi, thì các ngươi sẽ tan chảy ra giữa nó.
Ja, jag skall samla eder tillhopa; och blåsa upp min förgrymmelses eld under eder, för att I man smältas däri.
Như bạc tan chảy ra trong lò, thì các ngươi cũng sẽ tan chảy ra giữa thành ấy, và các ngươi sẽ biết rằng ta, Ðức Giê-hô-va đã đổ cơn thạnh nộ ta trên các ngươi.
Likasom silver smältes i ugnen, så skolen I smältas däri; och I skolen förnimma att det är jag, HERREN, som utgjuter min förtörnelse över eder.
Lại có lời Ðức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:
Och HERRENS ord kom till mig; han sade: Du människobarn, säg till dem:
Hỡi con người, hãy nói cùng nó rằng: Mầy là đất chẳng được tẩy sạch, nơi ngày thạnh nộ chẳng được mưa dào.
Du är ett land som icke bliver renat, icke varder sköljt av regn på vredens dag.
Những tiên tri của nó lập mưu giữa nó; như sư tử hay gầm cắn xé mồi của nó, chúng nó nuốt các linh hồn, cướp lấy của cải và những vật quí, làm cho kẻ góa bụa thêm nhiều ra giữa thành.
De profeter som där finnas hava sammansvurit sig och blivit såsom rytande, rovgiriga lejon; de äta upp själar, de riva till sig gods och dyrbarheter och göra många till änkor därinne.Mik. 3,11. Mark. 12,40.
Các thầy tế lễ nó phạm luật pháp ta, và làm dơ vật thánh ta; chẳng phân biệt cái gì là thánh, cái gì là tục; chẳng khiến người ta phân biệt cái gì là ô uế, cái gì là tinh sạch; nhắm mắt chẳng xem các ngày sa-bát ta, và ta bị nói phạm giữa chúng nó.
Prästerna där våldföra min lag och ohelga mina heliga ting; de göra ingen åtskillnad mellan heligt och oheligt och undervisa icke om skillnaden mellan rent och orent. De tillsluta sina ögon för mina sabbater, och så bliver jag ohelgad mitt ibland dem.3 Mos. 10,10 f. Jer. 2,8. Hes. 44,23. Sef. 3,4.
Các quan trưởng ở giữa nó giống như muông sói xé mồi, chỉ lo làm đổ máu, làm mất linh hồn, để được lợi bất nghĩa.
Furstarna därinne äro såsom rovgiriga vargar; de utgjuta blod och förgöra själar för att skaffa sig vinning.
Các tiên tri nó dùng bùn không pha rơm trét cho chúng nó; thấy sự hiện thấy giả dối, và bói khoa sự dối cho chúng nó, mà rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy, song Ðức Giê-hô-va chưa hề phán.
De profeter som de hava tjäna dem såsom vitmenare; de skåda åt dem falska profetsyner och spå åt dem lögnaktiga spådomar; de säga: »Så säger Herren, HERREN», och det fastän HERREN icke har talat.Hes. 13,10.
Dân trong đất làm sự bạo ngược, phạm sự trộm cướp, khuấy rối kẻ nghèo nàn thiếu thốn, và ức hiếp người trú ngụ cách trái phép.
Folket i landet begår våldsgärningar och tager rov; den arme och fattige förtrycka de, och mot främlingen öva de våld, utan lag och rätt.
Ta đã tìm một người trong vòng chúng nó, đặng xây lại tường thành, vì đất mà đứng chỗ sứt mẻ trước mặt ta, hầu cho ta không hủy diệt nó; song ta chẳng tìm được một ai.
Jag söker bland dem efter någon som skulle kunna uppföra en mur och träda fram i gapet inför mig till försvar för landet, på det att jag icke må fördärva det; men jag finner ingen.Ps. 106,23. Jer. 5,1. Hes. 13,5.
Vậy nên ta đổ cơn thạnh nộ trên chúng nó, và lấy lửa giận của ta đốt chúng nó; ta đã làm cho đường lối của chúng nó lại đổ về trên đầu chúng nó, Chúa Giê-hô-va phán vậy.
Därför utgjuter jag min vrede över dem och gör ände på dem med min förgrymmelses eld. Deras gärningar skall jag låta komma över deras huvuden, säger Herren, HERREN.